Hiển thị các bài đăng có nhãn đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn đái tháo đường. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 29 tháng 6, 2016

Ngăn Ngừa Biến Chứng Nguy Hiểm Do Bệnh Tiểu Đường

Đái tháo đường là một bệnh lý rất nguy hiểm, được coi là chứng bệnh mạn tính, bệnh không dễ dàng chữa trị, không chưa khỏi được hoàn toàn mà người bệnh phải học cách chung sống hòa bình với nó và bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Đái tháo đường thường phát triển thầm lặng nhưng tỉ lệ tử vong cao. Cuộc sống ngày càng hiện đại thì nỗi lo mắc bệnh tiểu đường ngày càng nhiều.

Ngăn Ngừa Biến Chứng Nguy Hiểm Do Bệnh Tiểu Đường

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường (minh họa)

Người mắc bệnh tiểu đường nếu không được chăm sóc tốt, bệnh lâu ngày thường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường thường xuất hiện từ 15-20 năm sau khi có dấu hiệu đường huyết cao rõ rệt. Tuy nhiên, cũng có trường hợp bệnh nhân không có biến chứng nào xuất hiện hoặc bệnh nhân xuất hiện biến chứng sớm hơn. Vậy tất cả những biến chứng của bệnh tiểu đường là gì?

Những biến chứng của bệnh tiểu đường

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường

- Bệnh nhân hôn mê do đường huyết tăng.

- Bệnh nhân hôn mê do nhiễm toan ceton.

- Bệnh nhân hôn me do áp lực thẩm thấu tăng.

- Bệnh nhân bị hạ đường huyết và hôn me do hạ đường huyết.

Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường

- Các biến chứng về tim mạch.


+ Bệnh nhân xuất hiện những cơn đau thắt ngực.

+ Bệnh nhân dễ mắc phải những cơn nhồi máu cơ tim.

- Bệnh lí võng mạc.

- Nhiễm khuẩn da và niêm mạc.

- Bệnh lí thần kinh.

- Bệnh lí về thận: Khi hàm lượng đường trong máu luôn tăng cao sẽ khiến suy giảm các chức năng quan trọng của thận như lọc, bài tiết của thận và trường hợp nặng hơn nữa có thể dẫn đến suy thận không phục hồi.

- Bệnh lí bàn chân.

Ngăn ngừa biến chứng cho người bệnh tiểu đường

- Luôn luôn nhắc nhở bệnh nhân tuân thủ thực hiện đúng những lời khuyên từ bác sĩ, luôn uống thuốc đầy đủ và đúng giờ.

- Thực hiện và áp dụng chế độ dinh dưỡng hơp lý, giảm tối đa muối, giảm đường bột, giảm chất béo, tăng cường thực phẩm giàu đạm, tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi nhưng hạn chế các loại quả có nhiều đường

- Luôn thực hiện đo và kiểm soát đường huyết hàng ngày.

- Cơ thể bệnh nhân cần được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra thân thể tránh để xảy ra các vết trầy xước, cần kiểm tra chân hàng ngày để sớm phát hiện các biến chứng xảy ra, người bệnh không nên đi chân trần, đi giày quá chặt hay giày cao gót, giày mũi nhọn nhằm tránh tổn thương da. Nếu phát hiện có vết thương ở chân và trên da, có sự phồng rộp, phù nề, đỏ da… cần đi khám ngay để sớm phát hiện các biến chứng có thể xảy ra

Hiểu và nắm bắt được tình trạng bệnh tình, giúp chúng ta ngăn ngừa và làm chậm sự phát triển của bệnh tiểu đường, cũng như những biến chứng nguy hiểm do tiểu đường gây ra.

=> Bonidiabet là TPCN giúp bệnh nhân ổn định đường huyết

[MEDIA=youtube]oMx3MXXPx1k[/MEDIA]
Cô Minh chia sẻ Bonidiabet giúp cô ổn định đường huyết

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não đều là bệnh lý về mạch máu não bao gồm: Nhồi máu não do tắc mạch máu gây thiếu máu não dẫn đến tai biến mạch máu não; Xuất huyết não do vỡ mạch máu não gây chảy máu trong hộp sọ dẫn tới tai biến mạch máu não.

Nguyên Nhân Và Các Yếu Tố Tăng Nguy Cơ Tai Biến Mạch Máu Não

Tắc vỡ mạch máu não gây tai biến mạch máu não (minh họa)

Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não

1. Nguyên nhân do nhồi máu não

a. Nhồi máu não do cục máu đông

Cục máu đông gây tắc mạch máu tuần hoàn não, chặn dòng chảy cung cấp máu cho não, gây thiếu máu não cục bộ. Dẫn đến tế bào não bị chết do không được máu nuôi dưỡng.

Nguyên nhân hình thành cục máu đông: hình thành từ tim do rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, van lá tim, van nhân tạo,… Cục máu đông hình thành từ động mạch do bong vỡ mảng xơ vữa động mạch, bắt nguồn từ động mạch chủ hay động mạch cảnh. Triệu chứng lâm sáng thường đột ngột, có thể phát hiện các ổ nhồi máu não mới, cũ, rải rác các mảng xơ vữa động mạch bằng máy chụp cắt lớp.

b. Nhồi máu do nghẽn mạch

Nghẽn mạch là hiện tượng mạch máu co thắt gây hẹp hoặc tắc dòng tuần hoàn, có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào cả ở mạch máu lớn, vừa và nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu do xơ vữa động mạch cảnh, mạch não. Mảng xơ vữa có thể gây tắc tại chỗ hoặc làm nứt động mạch, bong vỡ mảng xơ vữa, tổn thương nội mạc, kích thích quá trình đông máu, hình thành cục máu đông dẫn đến gây tắc mạch máu. Ngoài ra có thể tắc do nguyên nhân khác như bệnh lý tăng động, phình động mạch, tăng xinh cơ động mạch.

c. Nhồi máu não do các nguyên nhân khác

- Thuốc tránh thai: làm nguy cơ tăng 10 lần bình thường.

- Bóc tách động mạch não: chiếm tỉ lệ 5% chủ yếu gặp ở người trẻ từ 25-45 tuổi.

- Loạn sản xơ cơ thành mạch

- Viêm động mạch: do viêm động mạch ở người nghiện ma túy hoặc viêm động mạch do các bệnh nhiễm trùng ...

- Các bệnh máu: đa hồng cầu, rối loạn đông máu...

2. Xuất huyết não

Tăng huyết áp: chiếm đến hơn 70% nguyên nhân xuất huyết não, đặc biệt là người già.

- Dị dạng mạch não: Vỡ túi phồng động mạch thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 20% kèm xuất huyết trong não; U mạch máu kiểu thông động tĩnh mạch cũng thường hay gây xuất huyết dưới nhện, nguyên nhân này có 50% kèm xuất huyết trong não.

- Rối loạn đông máu: do dùng thuốc chống đông, giảm tiểu cầu, xơ gan…

- Do mạch máu não nhiễm tinh bột: thường hay gặp ở người lớn tuổi, gây chảy máu ở vỏ não, khoang dưới nhện, xuất huyết có thể xảy ra nhiều nơi và hay tái phát.

- Do u não, viêm mạch máu…

Các yếu tố gia tăng nguy cơ tai biến mạch máu não

- Cao huyết áp: làm nguy cơ tai biến mạch máu não tăng lên 5 lần.

- Thiếu máu não thoáng qua: làm tăng nguy cơ mắc tai biến mạch máu não gấp 2 lần.

- Hút thuốc: làm tăng nguy cơ so với tuổi là 1,5 lần.

- Rối loạn lipid máu: làm tăng nguy cơ từ 1,3-2,9 lần.

- Các bệnh về tim mạch: tăng nguy cơ tai biến gấp 2 lần.

Đái tháo đường: nguy cơ mắc tai biến mạch máu não, tăng 1,5- 2 lần

- Rượu

- Thuốc tránh thai

- Vữa xơ động mạch

- Một số các yếu tố khác: đa hồng cầu, béo phì, tiền sử gia đình... đều có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não tăng

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Tê Bì Chân Tay Ở Người Mắc Bệnh Tiểu Đường

Ở những người mắc bệnh tiểu đường về lâu dài dễ mắc nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó người bệnh tiểu đường thường sớm gặp biến chứng thần kinh ngoại biên, người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng này dễ nhận biết với các hiện tượng như cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm, cơ đau; cám giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí các đầu ngón chân, ngón tay bỏng rát. Ngay tại thời điểm được phát hiện mắc bệnh tiểu đường đã có tới 10% người bệnh tiểu đường có dấu hiệu biến chứng thần kinh.

Tê bì chân tay ở người mắc bệnh tiểu đường
Tê bì chân tay dấu hiệu biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường (minh họa)

Biến chứng thần kinh ngoại biên: Biến chứng này thường xuất hiện sớm, tổn thương thần kinh chủ yếu xảy ra ở chi trên và chi dưới, gồm nhiều triệu chứng như: cảm giác tê bì, kim châm, kiến bò, cơ đau, có cảm giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí bỏng rát đầu ngón chân và tay. Các cơn đau hay tê tự phát vào đêm, không theo chu kì, không khu trú. Đặc biệt là đau lúc nghỉ ngơi, nhưng khi vận động lại giảm đi. Đây được coi là dấu hiệu nhận biết với các tổn thương đường huyết ở chi dưới trong bệnh tiểu đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường gặp phải tổn thương thần kinh nặng, bệnh nhân có thể bị teo cơ, liệt nhẹ. Khi đó, bệnh nhân giảm cảm giác ở bàn tay bàn chân, mức độ sừng hóa da tăng lên, có thể thấy các vết loét da giữa các vùng sừng hóa mà người bệnh không nhận biết.

Bệnh nhân đái tháo đường gặp phải hai nhóm tổn thương do biến chứng thần kinh sau

–Biến chứng thần kinh vận động: người bệnh thường ít gặp biến chứng này. Biến chứng này với cá dấu hiệu dây thần kinh bị viêm như: mi mắt sụp, lác, liệt cơ mặt, mất vận động nhìn ngoài, điếc.

–Biến chứng thần kinh thực vật: biến chứng này thường kết hợp với các biến chứng thần kinh ngoại biên, được coi là rối loạn thần kinh nội tạng. Có thể gặp các dấu hiệu như: giảm tiết mồ hôi, giảm sự co giãn đồng tử, giảm trương lực cơ tiêu hóa (gây buồn nôn, nôn hoặc đầy bụng sau ăn…), giảm cơ co bóp bàng quang (gây ứ đọng nước tiểu), nhịp tim nhanh khi nghỉ, liệt dương ở nam giới.

Lý do gây nên biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường

Tổn thương thần kinh ở người bệnh tiểu đường do cơ chế nào gây ra chưa được biết rõ, có thể do tình trạng đường huyết kéo dài gây tổn thương (như tắc, hẹp) các mạch máu nuôi dây thần kinh. Mặt khác đường huyết cao còn sinh ra các sản phẩm chuyển hóa gây ngộ độc cho dây thần kinh.

Hậu quả gây nên thoái hóa các dây thần kinh, làm chậm lại tốc độ truyền dẫn các tín hiệu, có khi mất hẳn. Các tổn thương này hầu hết có tính chất thoái hóa vĩnh viễn, khi các trục sợ dây thần kinh bị tổn thương trên 50% thỉ khả năng phục hồi là không thể.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải biến chứng thần kinh ở người bệnh tiểu đường, ngoài yếu tố không kiểm soát tốt đường huyết như: đái tháo đường kéo dài, tuổi cao (tỷ lệ mắc biến chứng thần kinh ở bệnh nhân 25-29 tuổi chỉ 5% nhưng tăng cao tới hơn 44% ở người bệnh tuổi trên 70).

Điều trị và ngăn ngừa biến chứng thần kinh ở người bệnh đái tháo đường

–Giám sát và kiểm soát tốt đường huyết ở mức giới hạn cho phép bằng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và có thể dùng thuốc kiểm soát đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ.

–Cần được điều trị sớm các biến chứng thần kinh, bằng các sản phẩm có công hiệu điều trị viêm đau dây thần kinh, rối loạn chức năng thần kinh, điều trị tê bì chân tay, phòng tránh biến chứng nặng thêm. Với thực phẩm chức năng BoniDiabet đã được người dùng thực tế, chia sẻ về công hiệu trong ổn định đường huyết ở người bệnh tiểu đường, BoniDiabet sự lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường.

–Đều đặn tích cực tập luyện thể thao, chú ý chăm sóc tay chân nhất là bàn chân và bàn tay (giữ sạch, rửa bằng nước ấm, tránh để bị trầy xước…), nên thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để kiểm soát và phát hiện sớm các biến chứng.

Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Đề Phòng Biến Chứng Cắt Cụt Chi Ở Người Bệnh Tiểu Đường

Số người mắc bệnh tiểu đường đang gia tăng nhanh chóng với nhiều biến chứng nguy hiểm, làm tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế của người bệnh tiểu đường gấp 2-4 lần so với người không mắc bệnh tiểu đường. Người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm soát tốt đường huyết, tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý, tái khám định kỳ.

Đề phòng biến chứng cắt cụt chi người bệnh tiểu đường
Loét bàn chân biến chứng nguy hiểm từ bệnh tiểu đương (minh họa)

Biến chứng thường gặp mà người mắc bệnh đái tháo đường sợ nhất là biến chứng cắt cụt chi, ước tính số người bệnh đái tháo đường bị cắt cụt ngón chân, bàn chân, thậm chí cẳng chân chiếm hơn 5%. Theo các thống kê cho thấy, có khoảng 5%-15% số người mắc bệnh đái tháo đường phải cắt cụt chi vào một thời điểm nào đó trong đời.  Có hơn 50% số ca giải phẫu cắt cụt chi không do chân thương được thực hiện ở người mắc bệnh đái tháo đường.

Người mắc bệnh tiểu đường, gặp phải biến chứng cắt cụt chi gây nên vấn đề cả về xã hội, kinh tế và y tế: Người bệnh mất khả năng lao động, bị tàn phế, chất lượng cuộc sống giảm, tuổi thọ ngắn… Đa số các trường hợp cắt cụt chi ở người mắc bệnh tiểu đường, thường khởi phát bằng vết loét bàn chân chiếm 85%. Đa phần bệnh nhân đến khám khi các tổn thương đã bị hoại tử, vậy nên phát hiện sớm các vết loét ở bệnh nhân đái tháo đường đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Các tổn thương bàn chân ở người bệnh đái đường là hậu quả của nhiều lí do kết hợp

Bệnh thần kinh ngoại vi do bệnh tiểu đường: Đây là nguyên do của 90% trường hợp loét bàn chân; Là biến chứng hàng đầu gây cắt cụt chân. Đường huyết tăng cao làm tổn thương lớp vỏ ngoài của các dây thần kinh, nơi tiếp thu cảm xúc. Người bệnh không cảm nhận được các tổn thương, không cảm thấy đau, nóng hay lạnh ở chân. Vậy nên chỉ một vết thương nhỏ cũng có thể loét rộng ra và gây hoại tử. Các triệu chứng của bệnh này thường thấy là: tê, ngứa, kiến bò, nóng ra ở hai bàn chân…

Bệnh huyết quản ngoại vi: xơ vữa động mạch làm các huyết quản hẹp hay tắc, gây cản trở máu tới chân. Thiếu máu làm da chân khô, nứt nẻ, dễ bị loét và nhiễm trùng. Dấu hiệu bệnh lý này thường khó nhận biết, người bệnh có thể thấy da bàn chân nhợ nhạt hay tím xanh, cơ bắp chân và bàn chân bị teo. Đôi khi người bệnh đau cách hồi: đau ở bàn chân và bắp chuối, cảm giác chân bị bó cứng người bệnh phải ngừng nghỉ, không tiếp tục được.

Nhiễm trùng: Người bệnh đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng hơn người bình thường, đường máu tăng cao và tuần hoàn máu tới chân kém, làm cho các phản ứng bảo vệ chống nhiễm trùng diễn ra kém nhạy.

Đề phòng nguy cơ tiềm ẩn cắt cụt chân như thế nào?

Để tránh nguy cơ cắt cụt chi là kiểm soát đường huyết tốt, bằng cách tuân thủ chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tái khám thường xuyên để điều trị sớm các tổn thương bàn chân.

Một phương pháp hỗ trợ đơn giản là lựa chọn thực phẩm có tác dụng tốt cho người mắc bệnh tiểu đường, từ các nhà sản xuất có thương hiệu. Trong đó BoniDiabet là một thực phẩm chức năng hỗ trợ hiệu quả ổn định đường huyết.

Cùng với đó, cần phải bảo vệ bàn chân cẩn thận: rửa chân bằng nước ấm hàng ngày, lau kho bằng vải mềm, đặc biệt là kẽ ngón chân, không đi chân đất…

Tốt nhất nên chọn giày dép vừa với chân để tránh các nốt phồng do quá chật, tránh đi giày mũi hẹp đế cao, cắt móng chân cẩn trọng, kiểm tra bàn chân mỗi ngày, để ý các vết thương hay vết màu sắc da thất thường, bỏ thuốc lá… Các phương pháp tuy đơn giản nhưng đem đến an toàn rất lớn trong việc làm giảm biến chứng cắt cụt chân ở bệnh nhân đái tháo đường.

Thứ Tư, 1 tháng 6, 2016

Tác Hại Của Bệnh Tiểu Đường Lên Hệ Tim Mạch

Như chúng ta đã biết bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, không chưa khỏi được hoàn toàn, người mắc bệnh tiểu đường chỉ còn cách học sống chung với bệnh. Bệnh tiểu đường hiện đang trở nên phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh tăng cao ngay cả ở người trẻ tuổi. Người bệnh tiểu đường nếu không kiểm soát tốt đường huyết, để đường huyết tăng cao kéo dài dễ gây ra những biến chứng nguy hiểm, trong đó hàng đầu là biến chứng trên hệ tim mạch.

Tác hại của bệnh tiểu đường lên hệ tim mạch
Biến chứng tim mạch ở người bệnh tiểu đường (minh họa)

Bệnh đái tháo đường không phải là bệnh lây nhiễm, nhưng đang dần trở thành đại dịch trên toàn thế giới, vì bệnh bùng phát nhanh với số lượng người mắc bệnh đái tháo đường luôn tăng cao, nếu không có các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả.

Bệnh tiểu đường và tim mạch

Theo các chuyên gia Y học, thông thường người bị bệnh tiểu đường khoảng 5 năm là đã có những dấu hiệu về bệnh tim mạch đi kèm. Sự kết hợp giữa bệnh tiểu đường và tim mạch làm tăng tỉ lệ tử vong ở người mắc đồng thời cả 2 bệnh này cao gấp 3 lần so với những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch đơn thuần.

Ở người bệnh bị đái tháo đường thể tuýp 2, bệnh nhân rất dễ bị xơ vữa động mạch, các tổn thương này thường lan tỏa nhiều nơi cùng bị như động mạch thận, động mạch não, động mạch vành và động mạch tứ chi… gây khó khăn trong việc điều trị. Thành động mạch ở những bệnh nhân này mất đi tính co giãn, hình thành đóng các mảng xơ vưa, dòn dễ vỡ và dễ bị tắc nghẽn gây ra các biến chứng nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, suy thận mạn tính.

Theo các nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở người bị bệnh tiểu đường cao gấp 4 lần so với người không mắc bệnh.

Phát hiện sớm bệnh tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường

Ở Việt Nam phần lớn người mắc bệnh tiểu đường không biết mình đang bị bệnh tim mạch đi kèm. Cộng với tâm lý chủ quan, nên không điều trị triệt để bệnh tiểu đường và không thăm khám tim mạch để sớm phát hiện và điều trị kịp thời bệnh tim mạch đi kèm này. Những biểu hiện đầu tiên của bệnh tim mạch ở người mắc bệnh tiểu đường là các rối loạn về chuyển hóa chất béo. Người bệnh nên điều trị sớm những rối loạn này bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bỏ hút thuốc lá, rượu bia, rèn luyện thân thể, kèm với sử dụng thuốc nhằm điều chỉnh lượng chất béo trong máu… tuy nhiên quan trọng là bệnh nhân phải khám bệnh định kỳ để sớm phát hiện những rối loạn về tim mạch đi kèm bệnh tiểu đường.

Các phương pháp điều trị cơ bản

Thực hiện kiểm soát tốt đường huyết, hạn chế bia rượu, bỏ thuốc là, điều trị những rối loạn chuyển hóa lipid, có chế độ ăn thích hợp… Tuy nhiên, phần lớn người bệnh và nhất là người bệnh ở Việt Nam đều hiểu mơ hồ rằng sẽ có những phương pháp điều trị, có những loại thuốc, đặc biệt là các vị thuốc Nam sẽ chữa khỏi hoàn toàn bệnh đái tháo đường. Nhưng đây là quan niệm sai lầm và rất nguy hiểm cho người bệnh, với quan niệm này họ không tiếp tục điều trị nữa khi thấy đường huyết trong khi điều trị tạm ổn định. Sau một thời gian, các biến chứng xuất hiện và khi đó mọi phương pháp điều trị tốt nhất cho người bệnh đều trở nên quá muộn.

Theo quan niệm của các thầy thuốc nội khoa và ngoại khoa: bệnh tiểu đường là một bệnh mạn tính, không chưa khỏi hoàn toàn bệnh được, mà chỉ có thể làm chậm quá trình phát triển của bệnh bằng chế độ luyện tập, ăn uống hợp lý… và cần phải theo dõi, nhằm phát hiện sớm những biến chứng tim mạch để có được phương pháp điều trị tốt nhất.

Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

Những Thắc Mắc Đúng Sai Về Bệnh Tiểu Đường

Hiện nay bệnh tiểu đường đang trở nên phổ biến, với tỷ lệ mắc bệnh cao kể cả người trẻ tuổi. Trước sự bùng phát nguy hiểm của bệnh tiểu đường, mỗi chúng ta hãy tìm hiểu và bổ sung kiến thức về các triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh tiểu đường và hậu quả của bệnh tiểu đường gây ra.

Bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
Bệnh tiểu đường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm (minh họa)

1.Người bệnh có mức đường trong máu tăng bất thường?

Điều này đúng. Do insulin sản sinh không trọn vẹn, nên đường không được chuyển hóa sau ăn dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.

2.Đái tháo đường bùng phát thành đại dịch thế giới và Vì vậy có khả năng lây nhiễm cao?

Điều này sai. Bệnh đái tháo đường được coi là đại dịch vì bệnh bùng phát nhanh, số người mắc luôn tăng cao. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường hoàn toàn không phải bệnh lây nhiễm, nguyên do phát sinh bệnh dễ dàng là do rối loạn chức năng của tuyến tụy (tụy không có hoặc tiết không đủ insulin)

3.Phụ nữ có bầu bị đái đường thai kỳ, tiềm ẩn nguy cơ phát triển bệnh sau này?

Điều này đúng. Hiện nay, phụ nữ có bầu bị đái đường thai kỳ ước lượng có khoảng 5 %. Những trường hợp này, không có chế độ chăm sóc và chữa trị hợp lý, sau này rất có nguy cơ bị đái tháo đường tuýp 2.

4.Gia đình không ai mắc bệnh tiểu đường thì không có nguy cơ bị bệnh này?

Điều này sai. Yếu tố mắc bệnh tiểu đường do di truyền chỉ có khoảng 30% (bố, hoặc mẹ… bị đái tháo đường). Còn lại, người mắc bệnh tiểu đường do các nhân tố như thừa cân, béo phì, lối sống an nhàn ít vận động… chiếm tới 70%.

5.Trong gia đình bố hoặc mẹ, hay cả 2 người đều bị đái tháo đường, bạn nghĩ mình kiểu gì cũng mắc bệnh nên chẳng phải kiêng khem hay lưu ý bảo vệ gì?

Điều này sai. Cha mẹ có bị đái tháo đường tuýp 2 thì cũng không có nghĩa là bạn không phải kiêng khen hay lưu ý điều gì. Thực tế, nhân tố di truyền là một nguy cơ tiềm tàng nhưng nó chưa phải là nguyên nhân duy nhất gây bệnh. Nếu bạn thực hiện chế độ ăn uống, vận động hợp lý sẽ tránh được các yêu tố gây bệnh khác từ đó làm chậm quá trình phát bệnh tiểu đường (nếu có).

6.Một trong những nguyên nhân chính gây bệnh là do chế độ ăn uống thiếu cân bằng, lười vận động?

Điều này đúng. Chế độ ăn uống thiếu cân bằng, cùng lối sống ít vận động là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tiểu đường.

7.Luôn luôn bị áp lực có nguy cơ dễ mắc bệnh tiểu đường?

Điều này sai. Đây không phải là thủ phạm dẫn đến bệnh tiểu đường. Tuy nhiên nó là yếu tố có thể làm bệnh nặng lên vì làm tăng mức đường huyết.

8.Không có triệu chứng của bệnh nên không thể mắc bệnh?

Điều này sai. Tiểu đường tuýp 2 không có triệu chứng bên ngoài rõ ràng những năm đầu, bệnh thường chẩn đoán muộn sau khoảng 7-10 năm.

9.Khát và uống rất nhiều nước chắc chắn bị bệnh?

Điều này sai. Để chắc chắn có bị bệnh hay không, cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng của bác sĩ. Đôi khi bệnh ở thể tuýp 2 (do tiết giảm insulin và đề kháng insulin) ít làm người bệnh khác nước hơn thể bệnh tuýp 1 (do tuyến tụy không tiết insulin).

10.Không được hút thuốc và uống rượu bia khi mắc bệnh?

Điều này đúng. Uông rượu bia nhiều hay hút thuốc lá không chỉ có hại cho sức khỏe mọi người mà đặc biệt nguy hiểm đối với người bệnh tiểu đường. Rượu hủy hoại tế bào tiết insulin một cách từ từ. Còn thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ tiềm ẩn mắc các bệnh tim mạch do biến chứng đái tháo đường gây ra.

11.Vận động cơ thể nhiều có khả năng làm bệnh nặng hơn?

Điều này sai. Cần dành 20 – 30 phút vận động cơ thể mỗi ngày, có tác dụng giảm các phân tử lipít, các phân tử đường và tăng ôxi trong máu. Tuy nhiên, người mắc bệnh tiểu đường không nên vận động gắng sức trong thời gian ngắn.

12.Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 chẳng thể đi chơi hay đi du lịch nhiều…?

Điều này sai. Người bệnh vẫn có khả năng thực hiện những sinh hoạt khác như đi chơi, đi xem phim, gặp gỡ bạn bè, đi du lịch…. Tuy nhiên, nếu bạn đi du lịch xa cần hỏi ý kiến bác sĩ để có được hỗ trợ hợp lý.

13.Bị đái tháo đường đã nhiều năm nên bạn biết mình phải làm những gì và không cần đến sự hỗ trợ của thầy thuốc?

Điều này sai. mặc dù bạn đã tận tường bệnh tình của mình nhưng cũng không được chủ quan vì tiểu đường gây ra những biến chứng rất nguy kịch (chẳng hạn như có khả năng làm mù loà, gây tàn phế hay tử vong). Người bệnh nên đến gặp lương y để kiểm tra thường kì nhiều lần trong năm, mục đích là phát hiện và chữa trị kịp thời các biến chứng.

14. Chủ yếu người bệnh thuộc nhóm tiểu đường tuýp 2?

Điều này đúng. 90 – 95% người bệnh bị tiểu đường tuýp 2. tiểu đường tuýp 1 phần nhiều xảy ra ở trẻ con và người trẻ tuổi (dưới 30 tuổi).

Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

Lợi Ích Của Nước Đối Với Người Bệnh Tiểu Đường

Suy nghĩ và lý giải nhầm ở một số người bệnh tiểu đường cho rằng, uống nhiều, đái nhiều là triệu chứng hay gặp của bệnh tiểu đường, tiểu nhiều là do uống nước nhiều. Tuy nhiên lại có người bệnh tiểu đường lo lắng rằng, đi tiểu nhiều sẽ làm lượng lớn đường trong cơ thể thoát ra ngoài, hoặc lo lắng uống nhiều nước sẽ làm gánh nặng cho thận nên không dám uống nước. Sự thật cho thấy, những suy nghĩ này của người bệnh tiểu đường đều không đúng, ngược lại chỉ đem đến hậu quả có hại mà không có lợi. Thực tế người bệnh tiểu đường càng cần phải uống nhiều nước.

Lợi ích của nước đối với người bệnh tiểu đường
Uống nhiều nước có lợi cho người bệnh tiểu đường (minh họa)

Lí do khát nước nhiều ở người bệnh tiểu đường

Đi tiểu nhiều ở người bệnh đái tháo đường là do đường huyết tăng cao chứ không phải do uống nhiều nước. Đường huyết tăng cao, cơ thể thông qua đào thải nước tiểu để bài tiết đường ra ngoài cơ thể, do đi tiểu nhiều nên lượng nước trong cơ thế mất cân đối, ảnh hưởng tới trung khu thần kinh gây ra khát nước, kéo theo người bệnh đái tháo đường muốn uống nước nhiều. Cũng có khả năng cho rằng, uống nhiều nước với người có đường huyết tăng cao, là do cơ chế tự bảo vệ của cơ thể.

Lượng đường bài tiết nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ bệnh tiểu đường chứ khoong phải do việc uống nước nhiều và lượng nước tiểu nhiều. Uống nhiều nước thì lượng nước tiểu tăng lên và nồng độ đường giảm xuống, chứ không phải tổng lượng đường mất đi theo nước tiểu tăng lên.

Ngoài ra, dù thận bình thường hay bị tổn thương thì vẫn phải có chức năng bài tiết nước. Vì vậy uống nhiều nước không làm tăng gánh nặng cho thận, kể cả bệnh lý thận do đái tháo đường hoặc ở người thận có tác dụng kém thì cũng không làm tăng gánh nặng chức năng thận. Tuy nhiên đối với những trường hợp thận suy cấp tính, kèm theo phù thũng thì phải xem xét và suy nghĩ lại.

Người mắc bệnh tiểu đường, nếu như uống nước không đủ thì dẫn đến tình trạng máu cô đặc, làm cho lượng đường thừa và các các chất cặn bã khác khó được đào thải ra bên ngoài dẫn đến áp lực thẩm thấu huyết tương tăng cao, Vì vậy bệnh nhân đái đường thường có triệu chứng khát nước.

Lợi ích của việc uống nhiều nước đối với người mắc bệnh tiểu đường

1.Làm tăng lưu lượng máu, cải thiện tuần hoàn ngoại vi, tăng độ nhớt của máu, giảm phát sinh và phát triển các biến chứng bệnh lý do đái tháo đường gây ra.

2.Uống nước giúp cải thiện việc thải trừ các chất độc trong cơ thể ra bên ngoài, có khả năng phòng ngừa được nhiễm trùng tiết niệu, làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc chống khuẩn.

3.Làm giảm tăng áp lực thẩm thấu huyết tương, đề phòng đái đường dẫn đến hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và tiểu đường dẫn đến nhiễm toan ceton.

Thông thường chúng ta không biết được tầm quan trọng của nước, nhiều người nghĩ rằng uống nước hay không cũng được. Sự thực, thì nước cũng như chất đạm, vitamin rất cần thiết cho cơ thể con người đề duy trì hoạt động căn bản của sự sống, là một yếu tố dưỡng chất cơ bản. Nước là dung môi của nhiều chất dinh dưỡng, nước tham gia làm nên tế bào, là môi trường giúp tế bào tiếp thu các chất dinh dương.

Người khoẻ mạnh mỗi ngày cần bổ sung một lượng nước từ bên ngoài đưa vào khoảng 1500 – 2500ml, trung bình là 2000ml. Đối với bệnh nhân tiểu đường thì lượng nước đưa vào càng cần nhiều hơn để đề phòng mất nước.Sau vận hành mạnh, hay thời tiết nắng nóng càng cần uống nhiều nước hơn bình thường.

Rất nhiều bệnh nhân chỉ đợi tới lúc khát mới uống nước.Trên thực tế khi cơ thể con người cảm thấy khát, thì môi trường nước trong cơ thể con người đã mất đi sự cân bằng, tế bào trong toàn thân đã ở trạng thái mất nước nhẹ. Vì thế, phải luôn luôn uống nước, uống ít một, uống làm nhiều lần, hoàn toàn cấm uống một lúc một lượng nước lớn để tránh phá vỡ sự cân bằng của nước và các chất điện giải trong cơ thể.

bệnh nhân đái đường uống các loại nước không có đường như: nước đun sôi để nguội, nước trà loãng, nước khoáng…tuỵêt đối không nên uống các đồ uống có đường như: CocaCola, Sprite, Seven up…Trước, trong và sau vận động đều cần uống nước, mỗi lần có thể uống khoảng 150ml là hợp lý.

Thực Hiện Thay Đổi Lối Sống Ở Người Bệnh Tiểu Đường

Để thực hiện mục đích điều trị bệnh không dùng thuốc một cách hiệu quả là thay đổi lối sống, ở người bị bệnh tiểu đường được xem là một phương pháp điều trị 2 mục tiêu đó là: vừa ổn định lượng mỡ máu, vừa kiểm soát đường huyết. Người bị bệnh tiểu đường thực hiện thay đổi lối sống bao gồm: cai thuốc lá, hạn chế rượu bia, thay đổi thói quen ăn uống, tăng cường hoạt động thể lực.

Thay đổi thói quen ăn uống tốt cho người bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường cần thực hiện thay đổi thói quen ăn uống (minh họa)

Rối loạn mỡ máu hay rối loạn lipid máu và đái tháo đường dù là hai thể bệnh lý riêng biệt, nhưng tác hại cuối cùng của chúng là làm xơ vữa và tổn thương mạch máu. Người bị cả 2 thể bệnh này đồng thời, sẽ làm biến chứng của đái tháo đường xảy ra nhanh hơn và nghiêm trọng hơn.

Những kiểu sống bất lợi

Các nguyên nhân dẫn đến rối loạn mỡ máu và bệnh tiểu đường tuýp 2, là do lối sống bất lợi cho sức khỏe như ít vận động, ăn nhiều chất béo và chất ngọt, béo phì, hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, ít ăn rau và trái cây… Vì vậy thực hiện thay đổi lối sống, đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 và rối loạn mỡ máu.

Những đặc trưng thường gặp của rối loạn mỡ máu ở người bệnh đái tháo đường: tăng triglyceride, LDL-cholesterol, HDL – cholesterol và tăng mỡ máu sau ăn. Nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 là do đề kháng insulin…

Cơ chế gây xơ vữa động mạch ở người đái tháo đường

Rối loạn mỡ máu và đường huyết tăng đều dẫn đến xơ vữa động mạch và tắc mạch. Tổn thương mạch máu dẫn đến tổn thương các cơ quan.

Người bệnh tiểu đường bị xơ vữa động mạch do: đường huyết tăng cao dẫn đến viêm mạch máu, tăng đường huyết nếu không được kiểm soát tốt sẽ làm tổn thương và viêm thành mạch, tạo điều kiện hình thành mảng xơ vữa và xơ cứng thành mạch.

Rối loạn mỡ máu tạo điều kiện cho sự lắng đọng mỡ vào thành mạch, nội mạc mạch máu tổn thương, lâu dài dẫn đến hình thành mảng xơ vữa khiến mạch máu xơ cứng và lòng mạch hẹp dần lại. Máu lưu thông bị cản trở khi qua đoạn bị hẹp, trường hợp mảng xơ vữa lớn có thể gây tắc nghẽn lòng mạch. Nếu động mạch cung cấp máu cho tim bị nghẽn xuất hiện đâu ngực, nhồi máu cơ tim, hay đột tử; nếu nghẽn động mạch cũng cấp máu cho não có thể bị đột quỵ, liệt nửa người, hôn mê; nghẽn động mạch máu chi gây viêm tắc động mạch chi, có thể gây hoại tử chi…

Kiểm soát rối loạn mỡ máu ở người bệnh tiểu đường tuýp 2

Theo các kết quả nghiên cứu ở người tiểu đường tuýp 2 cho thấy, tỉ lệ người bệnh không đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết có đến 40% và tỉ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu kiểm soát lượng mỡ máu  hơn 70%.

Trường hợp người bệnh bị rối loạn mỡ máu nhẹ, có thể ổn định được bằng cách thay đổi lối sống hàng ngày, nếu sau 3 tháng vẫn chưa đạt mục tiêu có thể kết hợp dùng thuốc hạ mỡ máu. Tuy nghiên, cần phải điều trị ngay bằng thuôc cùng kết hợp thay đổi lối sống ở người bệnh tiểu đường sau: có mắc bệnh tim mạch, không mắc bệnh tim mạch nhưng tuổi trên 40 và các yếu tố nguy cơ khác…

Thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống là hoạt động thay đổi bao gồm việc: từ bỏ thuốc lá, hạn chế tối đa rượu bia, thay đổi thói quen ăn uống (ăn nhiều rau củ quả, ăn ít chất mỡ và chất ngọt), tăng cường tập luyện thể thao. Khi thực hiện tốt việc thay đổi này có thể giảm được 15 - 20% cholesterol toàn phần.

Thuốc lá là một yếu tố thúc đẩy quá trình xơ mỡ động mạch và làm tăng cholesterol gây hại, thuốc lá còn làm cho đường huyết tăng cao do đề kháng insulin. Uống rượu quá nhiều sẽ dễ bị tăng triglyceride hơn.

Thay đổi thói quen ăn uống cần tập trung vào giảm mỡ bão hòa, mỡ trans và tổng lượng mỡ ăn vào; tăng acid béo omega-3, chất xơ hòa tan và stanols/sterols thực vật.

Lợi ích của hoạt động thể lực ở người đái tháo đường tuýp 2 là rất nhiều: cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch như đường huyết, mỡ trong máu, huyết áp; giảm nguy cơ mắc bệnh tim và chết đột ngột; tăng nhạy cảm với insulin; kiểm soát cân nặng và giảm mô mỡ; giúp cho xương chắc khỏe, khớp linh hoạt, cơ dẻo dai, giảm nguy cơ té ngã; giúp người bệnh tự tin, giảm căng thẳng.

Nên tập tối thiểu là 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần, lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước tập. Các loại hình luyện tập đi bộ, bơi lội, cầu lông, leo cầu thang… đều được. Nhưng chọn loại nào phải phù hợp với tình hình sức khỏe, biến chứng và bệnh đi kèm của từng người bệnh.