Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Bệnh Tiểu Đường Cách Phòng Tránh Và Chưa Trị

Từ xưa đến nay bệnh tiểu đường được coi là chứng bệnh mạn tính, không chữa khỏi được hoàn toàn được, người bệnh chỉ có thể học cách sống chung với bệnh tiểu đường, người mắc bệnh tiểu đường có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả từ sự thiếu hụt insulin (một hormon do tụy tiết ra). Bệnh tiểu đường được đặc trung bởi tình trạng tăng đường huyết và các rối loạn chuyển hóa khác.

bệnh tiểu đường cách phòng tránh và chữa trị
Các biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường (minh họa)

Nguyên do nào gây ra bệnh đái tháo đường?

Hiện nay chưa xác định được nguyên do chính gây nên đái tháo đường. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường được ghi nhận có nhân tố di truyền; yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra đái tháo đường như béo phì, ăn uống thiếu lành mạnh, lối sống ít vận động… nhân tố này có thể cải thiện được.

Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?

-Những người béo phì

-Gia đình có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị đái tháo đường

-Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á

-Phụ nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc được chẩn đoán mắc đái tháo đường trong thai kỳ.

-Người mắc cao áp huyết

-Rối loạn mỡ trong máu

-Đã được chẩn đoán rối loạn đường huyết hay rối loạn dung nạp đường (chưa gọi là đái tháo đường nhưng cao so với người bình thường)

Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường túyp 1: có triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều, bệnh xuất hiện ở người gầy, trẻ tuổi.

Tiểu đường tuýp 2: bệnh thường gặp ở người mập, biểu hiện với các triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, mắt mờ, đầy ngón chân và tay có cảm giác kiến bò… tuy nhiên, phần đa các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện muộn hoặc do tình cờ phát hiện.

Biến chứng của đái tháo đường là gì?

Bệnh tiểu đường lâu ngày dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

-Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim

-Thận: đạm trong nước giải, suy thận

-Mắt: mờ thủy tinh thể, mù mắt

-Thần kinh: tê chân tay, dị cảm

-Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…

-Tử vong.

Chữa trị tiểu đường như thế nào?

Để điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả và nhanh nhất cần có sự kết hợp của nhiều tác nhân như: nội tiết, dinh dưỡng, vật lý trị liệu, người thân, và sự giám sát của các bác sỹ chuyên khoa… Vậy nên, chưa trị bệnh tiểu đường cần phải:

-Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý.

-Thực hiện tập luyện thể thao

-Chương trình huấn luyện bệnh nhân

-Thuốc giảm đường huyết khi cấp thiết (thuốc uống, insulin).

Ngoài ra để điều trị bệnh tiểu đường có kết quả tốt, người bệnh cũng có thể dùng các loại thực phẩm chức năng, như sản phẩm BoniDiabet được người bệnh sử dụng và chia sẻ kết quả về công hiệu của BoniDiabet giúp ổn định đường huyết.

Phòng tránh bệnh đái tháo đường như nào?

a.Phòng tránh thừa cân, béo phì

Không ăn đồ ăn nhiều mỡ động vật, các đồ ăn vặt…

b.Gia tăng hoạt động thể lực

Tích cự luyện tập thể thao với hơn 30 phút mỗi ngày

c.Dưỡng chất hợp lý:

-Thực hiện chế độ ăn đa dạng: mỗi ngày nên ăn trên 20 loại thực phẩm, trong bữa ăn nên có nhiều món, các món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… hạn chế ăn các chất đường, nước ngọt, bánh kẹo…

-Không ăn quá nhiều một món, không ăn quá no hay để quá đói.

-Ăn các loại ngũ cốc nguyên cám, tránh các đồ ăn chế biến sẵn…

Tóm lại

-Bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, bệnh không được phát hiện và điều trị sớm dễ mắc phải các biến chứng về tim mạch, thận, mắt, não…

-Thực hiện tốt chế độ ăn và vận động hợp lý là nền móng chữa trị hiệu quả bệnh tiểu đường.

-Bệnh tiểu đường có thể đề phòng được bằng chế độ dưỡng chất hợp lý, kết hợp tăng cường thể lực tích cực luyện tập thể thao, giữ cân nặng vừa phải tránh béo phì.

-Nên ăn nhiều rau để phòng bệnh tiểu đường

+Các loại rau được khuyến khích dùng vì có lợi phòng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường như: cải bắp, cải bó xôi, đậu Hà Lan…

+theo kết quả của một trường đại học tại Anh cho thấy, chế độ ăn nhiều rau xanh sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở những người đứng tuổi.

+Ăn đều đặn 150gr rau xanh mỗi ngày, giảm 14% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

Bổ Sung Dưỡng Chất Tăng Cường Miễn Dịch Ở Bé Biếng Ăn

Hệ miễn dịch ở các bé biếng ăn thường yếu kém hơn trẻ bình thường. Để tăng cường hệ miễn dịch cho các bé biếng ăn, cha mẹ cần tăng cường cho trẻ các loại dưỡng chất cần thiết để giúp các bé biếng ăn có được một hệ miễn dịch khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, phòng chống bệnh tật.

Bổ sung dưỡng chất tăng cường miễn dịch ở bé biếng ăn
Bổ sung thực phẩm giàu dưỡng chất cho bé biếng ăn có hệ miễn dịch khỏe mạnh (minh họa)

Hệ miễn dịch của trẻ biếng ăn

Hệ miễn dịch được coi rào chắn và là hệ thống bảo vệ tự nhiên của con người. Sức đề kháng tốt, hệ miễn dịch khỏe mạch là bức tường bảo vệ cho trẻ một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu, làm bé hay ốm yếu dễ mắc nhiều loại bệnh vặt. Nguyên nhân chủ yếu do bé thiếu dưỡng chất.

Thiếu dưỡng chất là điều tất yếu dễ thấy ở các bé biếng ăn. Lười ăn, ăn không đủ chất nên cơ thể bé bị thiếu hụt dinh dưỡng, đây cũng là nguyên do khiến hệ miễn dịch của bé bị suy giảm. Vậy cha mẹ cần làm gì để tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ? Giải pháp giải quyết vấn đề này cần bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho hệ miễn dịch.

Một số dưỡng chất cần thiết cho hệ miễn dịch khỏe mạnh

1. Protein

Là loại năng lượng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ miễn dịch, đặc biệt là miễn dịch trung gian tế bào tế bào có chức năng diệt khuẩn của bạch cầu đa nhân trung tính. Protein là thành phần chính trong tế bào bạch cầu có nhiệm vụ chống lại vi khuẩn. Protein còn là thành phần chính cho sự hình thành kháng thể. Với những lý do đó mà protein rất cần thiết đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng cũng như bệnh tật.

Các loại thực phẩm giàu protein như thịt, các, sữa… cha mẹ nên bổ sung và đảm bảo hàm lượng protein cho trẻ.

2. Kẽm

Một trong nhiều vi chất cần thiết cho một hệ miễn dịch khỏe mạnh, hỗ trợ duy trì hoạt động hiệu quả của hệ miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể trước bệnh tật và làm vết thương mau lành. Thiếu kẽm là giảm sự phát triển và chứng năng của các tế bào miễn dịchKẽm là một trong nhiều vi chất cần thiết cho hệ miễn dịch khỏe mạnh. Vì vậy, thiếu kẽm làm tổn thương chức năng hệ miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh, giảm tăng trưởng và sự phát triển, nguy cơ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ. Kẽm có nhiều trong giá đỗ, củ cải, đậu Hà Lan, lòng đỏ trứng gà, thịt gà, hải sản,…

3. Selen

Thiếu hụt vi chất selen ảnh hượng đến mọi thành phần của hệ miễn dịch, gồm sự phát triển và hoạt động của bạch cầu. Thiếu selen gây ức chế chức năng miễn dịch, bổ sung đầy đủ selen sẽ phục hồi và tăng cường khả năng miễn dịch. Ngoài ra thiếu selen còn gây ức chế khả năng đề kháng chống nhiễm trúng, làm suy giảm chức năng bạch cầu và tuyến ức. Selen cũng đóng vai trò phục hồi cấu trúc di truyền, giải độc một số kim loại nặng, kích hoạt enzyme hệ miễn dịch.

Vi chất selen có nhiều trong các loại thực phẩm như: lúa mì chứa hàm lượng selen cao nhất, tiếp đên ngô, bắp cải, cà rốt, cà chua, tỏi, các loại nấm, thịt và đặc biệt là cá… Mặc dù khối lượng selen trong cơ thể nhỏ nhưng nó giữ vai quan trọng với cơ thể. Vậy nên, cha mẹ cần bổ sung đầy đủ selen cho bé nhé.

4. Vitamin C

Vitamin C không thể bỏ qua nếu muốn tăng cường hệ miễn dịch của trẻ. Vitamin C được coi là nhân tố hỗ trợ sản xuất ra loại protein để chống lại tác nhân gây bệnh, và là thành phần đạm quan trọng của hệ miễn dịch. Vì vậy, vitamin C rất cần cho hệ miễn dịch, từ đó làm tăng mạnh chức năng của hệ miễn dịch, làm tăng phản ứng dị ứng của trẻ. Vitamin C có nhiều trong các loại quả như: cam, quýt, bưởi, chanh, súp lơ,…

Những Biến Chứng Nguy Hiểm Của Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Người cao tuổi thường mắc phải bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Diễn tiến bệnh thiểu năng tuần hoàn não âm thầm nên người bệnh thường hay chủ quan, bệnh dễ gây nhiều biến chứng nặng nề, trong đó biến chứng hay gặp nhất là đột quỵ và nhũn não. Bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não gặp phải những biến chứng này, có thể bị tử vong hoặc để lại những hậu quả nặng nề làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Những biến chứng nguy hiểm của thiểu năng tuần hoàn não
Đột quỵ biến chứng nguy hiểm của thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Biến chứng đột quỵ

Người bệnh gặp phải biến chứng đột quỵ dân gian gọi là cảm đột ngột hay trúng gió. Đông y gọi là chứng trúng phong, còn y học hiện đại gọi là tai biến mạch máu não.

Đây là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật cho nhiều người khi mắc phải. Đột quỵ có tỉ lệ khả năng hồi phục với tỉ lệ tử vong hay tàn phế là 50-50. Tỉ lệ tử vong do đột quỵ ở các nước phát triển chỉ đứng sau các bệnh tim mạch và ung thư.

Khi một phần não bị thiếu oxy làm các tế bào não bị liệt hoặc chết hản gây ra đột quỵ. Nguyên nhân có thể do mảng xơ vữa hay cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu não, cũng có thể mạch máu não bị co thắt đột ngột. Khi bị đột quỵ, người bệnh có các dấu hiệu như:

-Đột ngột đau đầu dữ dội.

-Hôn mê: thường thấy ngay từ đầu. Trường hợp nhẹ thì tinh thần hoảng hốt, mê muội, ngủ mê man. Nặng thì bất tỉnh, hôn mê.

-Liệt nửa người: Trường hợp nhẹ người bệnh cảm thấy tê chân tay, tay chân không có lực, mất cảm giác. Nặng thì liệt hoàn toàn. Liệt thương đối xứng với bên não bị tổn thương.

-Miệng lưỡi méo lệch: thường gặp ở giai đoạn đầu tai biến kèm chảy nước miếng, khó nuốt, ăn uống thường bị rớt ra ngoài.

-Rối loạn ngôn ngữ, khó nõi, khó tiếp nhận thông tin.

Xử lý khi gặp người đột quỵ: báo cho nhân viên y tế ngay để kịp thời ngăn chặn cơn. Ngoài ra đặt nạn nhân nằm nghỉ bất động, trấn an tinh thần nhằm giảm sự hưng phấn của các tế bào não, từ đó giảm lượng oxy não tiêu thụ. Giúp cho các mạch não thư gian, từ đó làm giảm cục máu đông thoát ra.

Nhũn não

Đây là biến chứng nặng do mạch máu não bị tắc. Ở vị trí bị tắc, các tế bào não bị chết và xung quanh nhũn ra do không được cung cấp đủ máu. Các nguyên nhân chính thường gây ra nhũn não là:

-Lòng mạch máu hẹp dần do mảng xơ vữa làm hình thành huyết khối, gây tắc mạch. Những cục huyết khối có thể được hình thành khi chưa có mảng xơ vữa từ trước.

-Nhũn não do cục máu tắc từ xa, thường gây tắc các động mạch não có đường kính trung bình. Cục huyết khối này thường xuất phát từ tim, gần một nửa nguyên nhân do rung nhĩ, phần còn loại có thể do các bệnh van tim, nhồi máu cơ tim… dẫn đến hình thành cục máu đông.

-Lưu lượng máu cung cấp cho não giảm dần do các mạch máu não bị hẹp lại, dẫn đến thiếu máu ở những vung mà mạch máu đó đi tới.

Các biến chứng trong bệnh thiểu năng tuần hoàn não rất nguy hiểm. Vì vậy, khi bị bệnh thì cần điều trị tích cực và hiệu quả để tránh bién chứng xảy ra. Đồng thời người bệnh nên có kiến thức giúp nhận biết sớm được cơn tai biến để từ đó việc can thiệp y tế được sớm, ngăn ngừa được nhiều hậu quả lâu dài về sau.

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Tê Bì Chân Tay Ở Người Mắc Bệnh Tiểu Đường

Ở những người mắc bệnh tiểu đường về lâu dài dễ mắc nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó người bệnh tiểu đường thường sớm gặp biến chứng thần kinh ngoại biên, người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng này dễ nhận biết với các hiện tượng như cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm, cơ đau; cám giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí các đầu ngón chân, ngón tay bỏng rát. Ngay tại thời điểm được phát hiện mắc bệnh tiểu đường đã có tới 10% người bệnh tiểu đường có dấu hiệu biến chứng thần kinh.

Tê bì chân tay ở người mắc bệnh tiểu đường
Tê bì chân tay dấu hiệu biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường (minh họa)

Biến chứng thần kinh ngoại biên: Biến chứng này thường xuất hiện sớm, tổn thương thần kinh chủ yếu xảy ra ở chi trên và chi dưới, gồm nhiều triệu chứng như: cảm giác tê bì, kim châm, kiến bò, cơ đau, có cảm giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí bỏng rát đầu ngón chân và tay. Các cơn đau hay tê tự phát vào đêm, không theo chu kì, không khu trú. Đặc biệt là đau lúc nghỉ ngơi, nhưng khi vận động lại giảm đi. Đây được coi là dấu hiệu nhận biết với các tổn thương đường huyết ở chi dưới trong bệnh tiểu đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường gặp phải tổn thương thần kinh nặng, bệnh nhân có thể bị teo cơ, liệt nhẹ. Khi đó, bệnh nhân giảm cảm giác ở bàn tay bàn chân, mức độ sừng hóa da tăng lên, có thể thấy các vết loét da giữa các vùng sừng hóa mà người bệnh không nhận biết.

Bệnh nhân đái tháo đường gặp phải hai nhóm tổn thương do biến chứng thần kinh sau

–Biến chứng thần kinh vận động: người bệnh thường ít gặp biến chứng này. Biến chứng này với cá dấu hiệu dây thần kinh bị viêm như: mi mắt sụp, lác, liệt cơ mặt, mất vận động nhìn ngoài, điếc.

–Biến chứng thần kinh thực vật: biến chứng này thường kết hợp với các biến chứng thần kinh ngoại biên, được coi là rối loạn thần kinh nội tạng. Có thể gặp các dấu hiệu như: giảm tiết mồ hôi, giảm sự co giãn đồng tử, giảm trương lực cơ tiêu hóa (gây buồn nôn, nôn hoặc đầy bụng sau ăn…), giảm cơ co bóp bàng quang (gây ứ đọng nước tiểu), nhịp tim nhanh khi nghỉ, liệt dương ở nam giới.

Lý do gây nên biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường

Tổn thương thần kinh ở người bệnh tiểu đường do cơ chế nào gây ra chưa được biết rõ, có thể do tình trạng đường huyết kéo dài gây tổn thương (như tắc, hẹp) các mạch máu nuôi dây thần kinh. Mặt khác đường huyết cao còn sinh ra các sản phẩm chuyển hóa gây ngộ độc cho dây thần kinh.

Hậu quả gây nên thoái hóa các dây thần kinh, làm chậm lại tốc độ truyền dẫn các tín hiệu, có khi mất hẳn. Các tổn thương này hầu hết có tính chất thoái hóa vĩnh viễn, khi các trục sợ dây thần kinh bị tổn thương trên 50% thỉ khả năng phục hồi là không thể.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải biến chứng thần kinh ở người bệnh tiểu đường, ngoài yếu tố không kiểm soát tốt đường huyết như: đái tháo đường kéo dài, tuổi cao (tỷ lệ mắc biến chứng thần kinh ở bệnh nhân 25-29 tuổi chỉ 5% nhưng tăng cao tới hơn 44% ở người bệnh tuổi trên 70).

Điều trị và ngăn ngừa biến chứng thần kinh ở người bệnh đái tháo đường

–Giám sát và kiểm soát tốt đường huyết ở mức giới hạn cho phép bằng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và có thể dùng thuốc kiểm soát đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ.

–Cần được điều trị sớm các biến chứng thần kinh, bằng các sản phẩm có công hiệu điều trị viêm đau dây thần kinh, rối loạn chức năng thần kinh, điều trị tê bì chân tay, phòng tránh biến chứng nặng thêm. Với thực phẩm chức năng BoniDiabet đã được người dùng thực tế, chia sẻ về công hiệu trong ổn định đường huyết ở người bệnh tiểu đường, BoniDiabet sự lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường.

–Đều đặn tích cực tập luyện thể thao, chú ý chăm sóc tay chân nhất là bàn chân và bàn tay (giữ sạch, rửa bằng nước ấm, tránh để bị trầy xước…), nên thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để kiểm soát và phát hiện sớm các biến chứng.

Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Thiếu Vi Chất Kẽm Và Tình Trạng Bé Biếng Ăn

Các loại khoáng chất, rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể của trẻ. Tình trạng bé biếng ăn có sự góp mắt của việc thiểu khoáng chất, trong đó phải kể đến vi chất kẽm, thiếu hụt vi chất kẽm là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng bé biếng ăn. Như vậy kẽm là vi chất có mối liên hệ chặt chẽ đến tình trạng bé biếng ăn.

Thiếu vi chất kẽm và tình trạng bé biếng ăn
Nhóm thực phẩm giàu kẽm tốt cho bé biếng ăn (minh họa)

1. Thiếu kẽm và tình trạng bé biếng ăn

Hầu hết các tế bào trong cơ thể đều có sự hiện diện của vi chất kẽm. Tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ trong cơ thể, nhưng việc thiếu hụt vi chất kẽm lại gây ra nhiều hậu quả. Nhất là đối với trẻ nhỏ, thiếu vi chất kẽm khiến trẻ giảm cảm nhận vị giác, trẻ ăn kém ngon dẫn đến tình trạng biếng ăn. Ngoài ra kẽm còn có tác dụng trong việc tăng đề kháng cho cơ thể, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể.

Tại sao kẽm có vai trò quan trọng đối với tình trạng bé biếng ăn ?

+Thiếu hụt vi chất kẽm khiến các tế bào niêm mạc miệng rất khó cảm nhận sự kích thích của thức ăn, làm giảm sự nhạy cảm hương vị và mất cảm giác ngon miệng, thèm ăn.

+Thiếu vi chất kẽm trẻ dễ có nguy cơ bị nhiễm trùng tái phát nhiều lần, chán ăn, nôn chớ, rối loạn tiêu hóa, rối loạn giấc ngủ, hay khóc về đêm…

+Thiếu vi chất kẽm bé hay ốm hơn đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, do hệ miễn dịch suy giảm, sức đề kháng của trẻ giảm sút.

2. Một số nguyên nhân khiến trẻ bị thiếu kẽm

Kết quả một nghiên cứu ở nước ta cho thấy tỉ lệ trẻ em thiếu kẽm khá cao từ 25% – 40%, đặc biệt có 50% số trẻ trong độ tuổi từ 6 tháng đến 7 tuổi. Vậy tại sao có rất nhiều trẻ thiếu vi chất có vai trò quan trọng như vậy. Nguyên nhân là:

-Cha mẹ ít lưu tâm đến vi chất kẽm, nên trong bữa ăn hàng của trẻ thường không chú ý đến việc bổ sung vi chất này.

-Trẻ kén ăn, trẻ không hứng thú với các thực phẩm như ngao, sò, thịt bò, lòng đỏ trứng gà… lâu ngày dẫn đến thiếu vi chất kẽm.

-Cha mẹ mắc một số sai lầm trong quá trình kết hợp và chế biến thực phẩm, dẫn đến vi chất kẽm bị thiếu hụt.

-Trẻ mắc một số bệnh lý như tiêu chảy…dẫn đến hao hụt vi chất kẽm, cha mẹ lại không kịp thời bổ sung khiến trẻ bị thiếu chất.

3. Bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào cho hiệu quả?

Đây luôn là nỗi lo lắng của các cha mẹ có bé biếng ăn do thiếu vi chất kẽm. Để có thể bổ sung vi chất kẽm hiệu quả nhất cho trẻ. Cha mẹ có thể tham khảo một số cách sau:

-Cha mẹ nên chú ý đến bữa ăn hàng ngày cho trẻ. Bổ sung các thực phẩm giàu kẽm như thịt bò, cá, giá đỗ, lòng đỏ trứng… và đa dạng bữa ăn cho trẻ để bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết.

-Các món ăn cho trẻ cần được chế biến đa dạng, bắt mắt để trẻ hứng thú với các món ăn giàu kẽm này

-Cần lưu ý cách chế biến món ăn, cách kết hợp thực phẩm để tránh hao hụt vi chất.

-Cha mẹ cũng có thể cho trẻ dùng một số loại thực phẩm chức năng có bổ sung kẽm, để trẻ được cung cấp đầy đủ lượng kẽm hàng ngày.

Lưu ý: mẹ nên chú ý đến liều lượng kẽm cần thiết hàng ngày cho trẻ để tránh tình trạng bổ sung dư thừa không tốt cho sự phát triển của trẻ.

Liều lượng kẽm hàng ngày của trẻ:

- Trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng tuổi: 2 mg/ngày

- Trẻ sơ sinh 7 – 11 tháng tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 1 – 3 tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 4 – 8 tuổi: 5 mg/ngày

- Trẻ em 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày

Mẹ nhớ bổ sung kẽm đầy đủ để khắc phục tình trạng biếng ăn cho trẻ nhé.


Nguồn bài viết từ: http://suckhoedoisong24h.com
Bài viết từ: http://suckhoedoisong24h.com/threads/thieu-vi-chat-kem-va-tinh-trang-be-bieng-an.1897/

Nhận Biết Dấu Hiệu Sớm Của Bệnh Tiểu Đường

Có một số dấu hiệu có khả năng giúp dự báo tình trạng sớm của bệnh tiểu đường. Chúng là những dấu hiệu đầu tiên về sự rối loạn chuyển hóa đường trong cơ thể, nếu được quan tâm xem xét phát hiện sớm, chúng ta sẽ phòng tránh được bệnh tiểu đường trước khi xảy ra.

Dấu hiệu sớm của bệnh tiểu đường
Triệu chứng thường gặp của bệnh tiểu đường (minh họa)

1.Cảm giác mệt mỏi hay buồn ngủ sau khi ăn

Trong các loại thức ăn đều có chứa một lượng glucose nhất định. Sau khi thức ăn vào dạ dày, số glucose này được chuyển vào máu, tuyến tụy nhận tín hiệu tiết insulin giúp chuyển glucose vào tế bào. Quá trình này bị rối loạn khi lượng đường hấp thụ vào cơ thể quá nhiều, khi đó tế bào sẽ phản ứng từ chối tiếp nhận glucose và gần như trơ với insulin, trong khi tụy vẫn nhận tín hiệu và tiết ra insulin. Tình trạng quá tải này gây ức chế lên hệ thần kinh, dẫn đến cảm giác cơ thể mệt mỏi và buồn ngủ. Nếu cảm giác này xuất hiện thường xuyên sau mỗi bữa ăn, nó chính là dấu hiệu dự báo sớm hiện tượng kháng insulin.

Xử trí: Hoàn toàn có khả năng giảm sự quá tải chuyển hóa glucose theo hai cách: Thứ nhất, tránh ăn các thực phẩm chứa quá nhiều glucose (như bánh kẹo, nước ngọt,…), thay vào đó nên sử dụng các loại thực phẩm tự nhiên (như ngũ cốc, rau xanh, trái cây) giúp trì hoãn sự phân hủy đường khi tiêu hóa; Thứ hai, thường xuyên vận động nhẹ sau bữa ăn như đi bộ thay vì nằm yên xem tivi.

2. Cảm xúc ghiền ăn vặt

Các loại đồ ăn vặt luôn chứa nhiều đường như khoai chiên, snack, socola.. các loại này rất ngon miệng và kích thích thèm ăn. Sự kết hợp giữa hai yếu tố thói quen ăn vặt liên tục và thực phẩm nhiều đường sẽ tạo nên vòng lặp đi lặp lại giữa sự tăng đường và tăng insulin trong máu. Cơ thể liên tục trải qua những cơn no đường thoáng qua, rồi nhanh chóng đói đường dẫn đến ăn vặt nhiều hơn.

Xử trí: Từ bỏ thói quen ăn đồ ăn vặt và phải thực hiện nghiêm túc. Để vượt qua cơn nghiền ăn vặt có thể thay thế bằng những món ăn có cùng màu sắc, hương vị nhưng an toàn cho sức khỏe như trái cây, đậu, cà rốt tươi…

3. Dư thừa mỡ

Giữa béo phì và bệnh tiều đường có mối liên hệ ràng buộc. Đa phần những người thực hiện chế độ ăn kiêng không hiểu được sự tương tác giữa đường và mỡ, mà chỉ chú tâm đến lượng calo trong bữa ăn. Khi tế bào không hấp thụ đường nữa, sẽ chuyển sang năng lượng từ mỡ và hình thành quá trình tàng trữ mỡ trong cơ thể.

Xử trí: Khi nhận thấy tăng cân nhanh, cũng không nên quá lo lắng đến giảm béo, phải làm biến mất ngay số cân nặng tăng này. Sự thực chỉ cần giảm được 5-7% trọng lượng là có thể giảm tới 60% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

4. Hình dáng cơ thể

Cần phải kiểm soát tốt cân nặng của cơ thể, tuy nhiên có sự liên lạc giữa sự tàng trữ mỡ cục bộ một số vùng trên cơ thể với tình trạng kháng insulin và tiền đái tháo đường. Sự thực lượng mỡ dư thừa tích tích tụ ở vùng bụng và eo sẽ nguy hiểm hơn là ở những vùng thấp hơn như đùi và chân. Những người có nhiều mỡ bụng thường có nguy cơ tiềm ẩn mắc cao huyết áp, tim mạch và đái tháo đường.

Xử trí: Nên thực hiện vận động hàng ngày từ 30-60 phút đặc biệt là các bài tập bụng, kết hợp với ăn kiêng nhằm tránh nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Tập luyện thể thao mang đến lợi ích kép vừa giảm mỡ vừa phát triển cơ bắp, làm tăng lượng enzym chuyển hóa glucose cho tế bào.

5.Cao huyết áp

Đa phần những người có triệu chứng cao huyết áp, chỉ nghĩ tới kết quá tim mạch, huyết áp, nhưng không biết được có sự tương tác giữa lưu thông máu và rối loạn chuyển hóa đường. Tăng insulin và đường huyết là yếu tố góp phần tao ra tình trạng viêm trong huyết mạch, giảm co giãn của huyết mạch làm cản trở lưu thông của máu. Vì vậy, tăng huyết áp là triệu chứng của bệnh tiểu đường.

Xử trí: Ở những người có triệu chứng cao huyết áp, nên thay đổi chế độ ăn uống và thường xuyên vận động cơ thể. Cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên để nắm được tình trạng.

Bệnh tiểu đường lâu ngày, đường huyết tăng cao dễ mắc các biến chứng nguy hiểm, để giảm nguy cơ mắc phải các biến chứng do bệnh tiểu đường, cần phải tuân thủ chế độ dinh dương, luyện tập thể thao, đồng thời có thể kết hợp dùng thêm thực phẩm chức năng có công hiệu ổn định đường huyết như BoniDiabet đã được người bệnh dùng và chia sẻ.

Nguồn bài viết: http://suckhoedoisong24h.com
Tham khảo bài viết Bệnh tiểu đường: http://suckhoedoisong24h.com/threads/nhan-biet-dau-hieu-som-cua-benh-tieu-duong.1896/

Những Nguyên Nhân Khiến Trẻ Khóc Dạ Đề

Trẻ khóc dạ đề (hay trẻ khóc đêm) thường xuyên, là nỗi lo lắng của nhiều bố mẹ, việc trẻ quây khóc vào ban đêm gây ra nhiều phiền phức cho gia đình, trẻ khóc dạ đề khiến bố mẹ mệt mỏi vì thường xuyên phải thức dậy vào giữa đêm. Tuy nhiên, cha mẹ cũng cần phải biết rằng trẻ khóc dạ đề không phải do trẻ không khỏe mạnh, mà đó còn có thể là do những nguyên nhân cơ bản như sau:

Trẻ khóc dạ đề do nhiều nguyên nhân
Trẻ khóc dạ đề nỗi lo lắng của các bậc cha mẹ (minh họa)

1. Trẻ  bị đói dẫn đến quấy khóc về đêm

Tình trạng trẻ khóc dạ đề có một trong những lý do đơn giản đó là do bé bị đói bụng. Trẻ thức giấc và quấy khóc vào ban đêm rất có thể trẻ đang bị đói. Vậy nên, các mẹ cần phải cho trẻ bú ti hoặc cho trẻ uống sữa ngoài hay ăn đồ ăn dặm.

2. Giấc ngủ của trẻ ngắn hơn giấc ngủ của người trưởng thành

Ở người lớn, mỗi chu trình của giấc ngủ thường kéo dài đến 90 phút. Tuy nhiên, chu trình giấc ngủ của trẻ thường chỉ kéo dài từ 50 phút đến 60 phút. Vậy nên, đó là lý do tại sao trẻ thường thức giấc vào ban đem sau khoảng 1 giờ ngủ.

3. Trẻ khóc dạ đề vì trẻ đang mọc răng

Vào thời kỳ trẻ mọc răng, ở một số trẻ thường đánh động cho việc trẻ sắp mọc răng. Vào ban đêm, quá trình mọc răng có khả năng làm bé khá đau và khó chịu. Quá trình này làm bé có khả năng thấp thổm, bồn chồn, đau khiến bé biếng ăn và mất cảm giác ăn ngon miệng. Vì vậy, trẻ thường xuyên quấy khóc vào ban đêm và quấy khóc khi có cảm giác đau nhức ở lợi.

4. Trẻ khóc dạ đề do trẻ học được một kỹ năng mới

Khi trẻ lớn một chút, trẻ bắt đầu thu thập các thông tin bên ngoài, trẻ bắt đầu có khả năng ngồi, lăn qua lăn lại, đi bộ… Những điều này có thể là cảm hứng cho trẻ thức giấc về đêm, để thực hiện những kỹ năng mới tiếp thu. Việc trẻ thường thức giấc vào ban đêm nhưng không quấy khóc, đơn giản chỉ trẻ muốn vui chơi.

5. Trẻ quấy khóc vào ban đêm do đồng hồ sinh học của trẻ vẫn chưa được hoàn thiện

Thêm một lý do lý giải tại sao trẻ hay thức giấc vào ban đêm, đó là vì đồng hồ sinh học cơ thể của trẻ chưa được thiết lập một cách hoàn chỉnh. Trẻ chưa quen và hòa nhập với giấc ngủ vào ban đêm và thức dậy vào sáng sớm. Giấc ngủ của trẻ có khả năng thay đổi bất thường, vì thế cha mẹ muốn trẻ ngủ vào ban đêm và thức dậy vào sáng sớm thì cần phải tập dần cho trẻ ngủ một cách khoa học.