Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

Các Vấn Đề Về Răng Miệng Thường Gặp Ở Trẻ Nhỏ

Trẻ dưới 3 tuổi là thời điểm có nhiều biến chuyển về vấn đề răng miệng. Các bệnh răng miệng ở trẻ thường xuất hiện theo từng giai đoạn. Giai đoạn này cha mẹ cần chú chăm sóc răng miệng cho bé thật tốt.

Vấn đề răng miệng thường gặp ở trẻ
Vệ sinh răng miệng hàng ngày cho bé yêu hàm răng khỏe mạnh (minh họa)

Giai đoạn từ lúc mới sinh tới 6 tháng tuổi

1. Nanh: Đây là trường hợp thường gặp ở trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính của trẻ.

Biểu hiện lâm sàng: Là những nanh nhỏ, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên miêm mạc miệng hoặc niêm mạc xương hàm. Nanh có thể không gây ảnh hưởng gì, có thể làm bé biếng ăn bỏ bú.

Xử trí:

-Trường hợp không gây ảnh hưởng tới ăn uống nah sẽ tự rụng.

-Trường hợp ảnh hưởng làm bé biếng ăn, bỏ bú thì phải chích nanh tại cơ sở y tế.

2. Tưa miệng

Triệu chứng: Có những mảng trắng sữa bám vào niêm mạc miệng, mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miệng và hàm họng, lớp mảng trắng này khi đánh đi để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu.

Xử trí: Dùng thuốc kháng nấm Nystattin, mật ong hay glyxerin borat đánh sạch nấm ngày 3-4 lần.

Giai đoạn từ 6 tháng tới 3 tuổi

1.Thời kỳ bé mọc răng sữa. Giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung canxi vì có sự biến động trên xương hàm do vào thời kỳ bé mọc răng. Cũng trong giai đoạn này, bé sẽ mọc đủ 20 răng sữa.

2.Viêm loét miệng

Biểu hiện lâm sàng:

-Thường xuất hiện khi bé sốt do bệnh toàn thân như: thủy đậu, sởi, sốt mọc răng sữa, trẻ vệ sinh răng miệng kém.

-Nốt loét to hoặc nhỏ có giả mạc trắng hay vàng dễ chảy máu.

-Trẻ bỏ ăn vì đau miệng.

Xử trí:

-Sau khi ăn cần vệ sinh răng miệng ngay

-Kết hợp kháng sinh toàn thân.

-Cho thuốc giảm đau.

-Bôi thuốc chữa viêm loét.

3.Viêm lợi cấp: xuất hiện sau sốt mọc răng, thường gặp ở trẻ 6 tháng tuổi đến 3 hoặc 4 tuổi.

Biểu hiện lâm sàng:

-Trẻ quấy khóc, sốt, bỏ ăn do lợi viêm đau, chảy máu, hơi thở hôi.

-Tại các viền và núm lợi có viêm tấy đỏ, không bám vào cổ răng, dễ chảy máu.

Xử trí: Đưa trẻ tới bác sỹ chuyên khoa để được điều trị và hướng dẫn chăm sóc.

4.Viêm lưỡi bản đồ mãn tính: Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có thể do thiếu vitamin B, dị ứng, di truyền hoặc do sự xáo trộn của chu kỳ thay thế tế bào lưỡi.

Biểu hiện lâm sàng: mặt lưỡi có vùng trơn láng màu đỏ, viền trắng. Các mảng này thay đổi từ vùng này sang vùng khác, có khi tự mất sau lại xuất hiện.

Xử trí: Chủ yếu vệ sinh tốt răng miệng, nếu có viêm loét lưỡi có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

5.Sâu răng, viêm tủy răng và abse răng: do sâu răng mà không được chữa trị kịp thời dẫn đến viêm tủy răng.

Biểu hiện lâm sàng:

-Sâu men: Lớp men răng bị axit phá hủy, làm răng ê buốt thoáng qua. Xử trí bằng cách đánh răng có hoạt chất flour.

-Sâu ngà: ngà răng bị axit phá hủy, trẻ bị ê buốt khi uống nước nóng hay lạnh hoặc khi nhai. Xử trí bằng cách đi hàn răng.

-Viêm tủy: Do răng bị sâu nặng hại tới tủy răng. Gây ra đau nhức từng cơn kể cả khi không nhai, thường đau nhiều về đêm. Xử trí bằng cách chữa tủy răng.

-Viêm cuống răng - abse lợi vùng răng tương ứng. Có biểu hiện đau nhức tự nhiên, liên tục có sưng tấy mủ vùng lợi hoặc mặt bên răng đau.

Xử trí:

+Với răng sữa: điều trị bằng kháng sinh và bảo tồn răng nếu răng sưng tấy lần đầu ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Trường hợp trẻ trên 6 tháng tuổi bị sưng tấy nhiều lần thì cần nhỏ bỏ.

+Với răng vĩnh viễn: Cố gắng chữa và bảo tồn răng.

Giai đoạn 6-12 tuổi

1.Viêm lợi

Biểu hiện lâm sàng:

-Hơi thở hôi.

-Khi đánh răng lợi bị chảy máu.

-Lợi sưng đỏ, mềm, căng bóng.

-Răng và cổ răng có mảng bám xốp.

-Khi ấn vào lợi có mủ chảy quanh răng, răng lung lay, lợi không bám sát cổ răng.

Xử trí:

-Tích cực vệ sinh răng miệng sáng tối.

-Lấy sạch cao răng.

-Dùng thuốc điều trị viêm lợi.

-Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt).

2.Thiểu sản men răng

Biểu hiện lâm sàng: Răng mất men, gồ ghề, màu vàng xám, dễ mủn nát và gãy răng.

Xử trí:

- Hàn răng nếu thiểu sản men trên thân răng để lại hố sâu.

- Cho bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).

3.Răng mọc lệch lạc

Nguyên nhân:

- Do cung hàm quá hẹp.

- Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ.

- Do nhổ răng sữa sớm dẫn đến xô lệch răng.

Xử trí:

- Nhổ răng sữa.

- Chỉnh nha thẩm mỹ (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).

Cách chăm sóc và dự phòng các bệnh răng miệng cho trẻ:

- Đánh răng thường xuyên: 2 lần/ngày từ lúc trẻ 3 tuổi.

- Dùng kem đánh răng có flour.

- Khám răng định kỳ 6 tháng/lần.

- Ăn uống đủ chất: Đặc biệt là bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt) đảm bảo sự hình thành và phát triển của răng.

Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc là những đối tượng dễ mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Người mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não có cảm giác đau nhức, tê bì và rối loạn ở một số cơ quan trong cơ thể. Thiểu năng tuần hoàn não tiến triển nặng có thể có các cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ tai biến…

Dấu hiệu nhận biết bệnh thiểu năng tuần hoàn não
Đau nhức đầu dấu hiệu nhận biết bệnh thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Dấu hiệu sớm nhận thấy ban đầu

Bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não trông có vẻ già yếu hơn, dáng đi chậm, kém linh hoạt, thay đổi tính cách. Thờ ơ với những thứ đã quan tâm trước, thẫn thờ, thích yên tĩnh. Về sau, bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não còn thấy thêm các biểu hiện như:

Cảm giác đau nhức:

-Đau nhức đầu lan tỏa và trong đầu có cảm giác nặng, nhất là mỗi khi phải suy nghĩ nhiểu. Bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não thường hay có thói quen xoa bóp trán, vuốt hoặc gãi đầu, đấm nhẹ vào trán…

-Có cảm giác mệt mòi vì hay bị đau sau gáy, vùng chẩm, cảm giác đau đôi khi âm ỉ hoặc từng cơn lan lên nửa đầu.

Trong người có các rối loạn:

-Hoa mắt chóng mặt và mất thăng bằng: bệnh nhân có cảm giác mọi vật như chao đảo quanh mình, những lúc đấy bệnh nhân thường nằm im vì cử động sẽ cảm thấy khó chịu buồn nôn, chóng mặt.

-Thị giác bị rối loạn dẫn đến nhìn mờ, nhìn đôi. Dấu hiệu này gặp phải khi bệnh nhân chuyển tư thể đột ngột từ năng sang ngồi hay đứng.

-Rối loạn giấc ngủ: thường dai dẳng, khó chịu và khó chữa. Với từng bệnh nhân thì rối loạn giấc ngủ cũng rất khác nhau, một số bệnh nhân mất ngủ, một số lại bị rối loạn nhịp ngủ.

-Rối loạn tâm lý: Bệnh nhân có cảm giác bồn chồn, không tự chủ hoàn làm chủ được với những lý do nhỏ nhặt, nhiều khi có phản ứng mạnh mẽ quá mức, lâu dần trái tính trái nết. Đôi khi bệnh nhân dễ mủi lòng, dễ tủi thân và đang trí.

Cảm giác tê bì :

Thường có cảm giác tê bì đầu ngón chân ngón tay như kiến bò. Có người bệnh lại đau dọc các xương sườn, đau gáy, lạnh dọc sống lưng. Tai có cảm giác ù, ve kêu dai dẳng cả ngày lẫn đêm dấn đến ảnh hưởng tới sinh hoạt, giấc ngủ và sức khỏe.

Người bệnh thiểu năng tuần hoàn não nếu không được điều trị sớm dẫn đến xuất hiện các cơn thiếu máu não thoáng quá. Các cơn này thường xuất hiện đột ngột, sau tự hết. Người bệnh có các dấu hiệu như:

-Tay chân yếu, không có lực dễ làm rớt đò đang cầm, dễ bị té ngã, dáng đi không bình thường.

-Vận động tay chân không ăn khớp nhau.

-Cảm giác thấy tê rần, kiến bò.

-Khó nói, khó diễn tả ý, thậm chí không nói được.

-Toàn thân cảm thấy quay cuồng, bản thân họ khi nhìn đồ vật xung quanh cũng thấy vậy.

Khi bệnh nhân có sẵn các bệnh lý về cao huyết áp, bệnh tiểu đường, các bệnh tim mạch thường thấy rõ các dấu hiệu trên hơn.

Khi thấy các dấu hiệu trên, bệnh nhân nên đến bệnh viên thăm khám sớm để chẩn đoán rõ nguyên nhân, từ đó có cách điều trị hiệu quả và đề phòng biến chứng nguy hiểm như nhũn não, đột quỵ.

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Bệnh Tiểu Đường Cách Phòng Tránh Và Chưa Trị

Từ xưa đến nay bệnh tiểu đường được coi là chứng bệnh mạn tính, không chữa khỏi được hoàn toàn được, người bệnh chỉ có thể học cách sống chung với bệnh tiểu đường, người mắc bệnh tiểu đường có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả từ sự thiếu hụt insulin (một hormon do tụy tiết ra). Bệnh tiểu đường được đặc trung bởi tình trạng tăng đường huyết và các rối loạn chuyển hóa khác.

bệnh tiểu đường cách phòng tránh và chữa trị
Các biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường (minh họa)

Nguyên do nào gây ra bệnh đái tháo đường?

Hiện nay chưa xác định được nguyên do chính gây nên đái tháo đường. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường được ghi nhận có nhân tố di truyền; yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra đái tháo đường như béo phì, ăn uống thiếu lành mạnh, lối sống ít vận động… nhân tố này có thể cải thiện được.

Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?

-Những người béo phì

-Gia đình có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị đái tháo đường

-Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á

-Phụ nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc được chẩn đoán mắc đái tháo đường trong thai kỳ.

-Người mắc cao áp huyết

-Rối loạn mỡ trong máu

-Đã được chẩn đoán rối loạn đường huyết hay rối loạn dung nạp đường (chưa gọi là đái tháo đường nhưng cao so với người bình thường)

Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường túyp 1: có triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều, bệnh xuất hiện ở người gầy, trẻ tuổi.

Tiểu đường tuýp 2: bệnh thường gặp ở người mập, biểu hiện với các triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, mắt mờ, đầy ngón chân và tay có cảm giác kiến bò… tuy nhiên, phần đa các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện muộn hoặc do tình cờ phát hiện.

Biến chứng của đái tháo đường là gì?

Bệnh tiểu đường lâu ngày dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

-Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim

-Thận: đạm trong nước giải, suy thận

-Mắt: mờ thủy tinh thể, mù mắt

-Thần kinh: tê chân tay, dị cảm

-Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…

-Tử vong.

Chữa trị tiểu đường như thế nào?

Để điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả và nhanh nhất cần có sự kết hợp của nhiều tác nhân như: nội tiết, dinh dưỡng, vật lý trị liệu, người thân, và sự giám sát của các bác sỹ chuyên khoa… Vậy nên, chưa trị bệnh tiểu đường cần phải:

-Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý.

-Thực hiện tập luyện thể thao

-Chương trình huấn luyện bệnh nhân

-Thuốc giảm đường huyết khi cấp thiết (thuốc uống, insulin).

Ngoài ra để điều trị bệnh tiểu đường có kết quả tốt, người bệnh cũng có thể dùng các loại thực phẩm chức năng, như sản phẩm BoniDiabet được người bệnh sử dụng và chia sẻ kết quả về công hiệu của BoniDiabet giúp ổn định đường huyết.

Phòng tránh bệnh đái tháo đường như nào?

a.Phòng tránh thừa cân, béo phì

Không ăn đồ ăn nhiều mỡ động vật, các đồ ăn vặt…

b.Gia tăng hoạt động thể lực

Tích cự luyện tập thể thao với hơn 30 phút mỗi ngày

c.Dưỡng chất hợp lý:

-Thực hiện chế độ ăn đa dạng: mỗi ngày nên ăn trên 20 loại thực phẩm, trong bữa ăn nên có nhiều món, các món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… hạn chế ăn các chất đường, nước ngọt, bánh kẹo…

-Không ăn quá nhiều một món, không ăn quá no hay để quá đói.

-Ăn các loại ngũ cốc nguyên cám, tránh các đồ ăn chế biến sẵn…

Tóm lại

-Bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, bệnh không được phát hiện và điều trị sớm dễ mắc phải các biến chứng về tim mạch, thận, mắt, não…

-Thực hiện tốt chế độ ăn và vận động hợp lý là nền móng chữa trị hiệu quả bệnh tiểu đường.

-Bệnh tiểu đường có thể đề phòng được bằng chế độ dưỡng chất hợp lý, kết hợp tăng cường thể lực tích cực luyện tập thể thao, giữ cân nặng vừa phải tránh béo phì.

-Nên ăn nhiều rau để phòng bệnh tiểu đường

+Các loại rau được khuyến khích dùng vì có lợi phòng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường như: cải bắp, cải bó xôi, đậu Hà Lan…

+theo kết quả của một trường đại học tại Anh cho thấy, chế độ ăn nhiều rau xanh sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở những người đứng tuổi.

+Ăn đều đặn 150gr rau xanh mỗi ngày, giảm 14% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

Bổ Sung Dưỡng Chất Tăng Cường Miễn Dịch Ở Bé Biếng Ăn

Hệ miễn dịch ở các bé biếng ăn thường yếu kém hơn trẻ bình thường. Để tăng cường hệ miễn dịch cho các bé biếng ăn, cha mẹ cần tăng cường cho trẻ các loại dưỡng chất cần thiết để giúp các bé biếng ăn có được một hệ miễn dịch khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, phòng chống bệnh tật.

Bổ sung dưỡng chất tăng cường miễn dịch ở bé biếng ăn
Bổ sung thực phẩm giàu dưỡng chất cho bé biếng ăn có hệ miễn dịch khỏe mạnh (minh họa)

Hệ miễn dịch của trẻ biếng ăn

Hệ miễn dịch được coi rào chắn và là hệ thống bảo vệ tự nhiên của con người. Sức đề kháng tốt, hệ miễn dịch khỏe mạch là bức tường bảo vệ cho trẻ một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà hệ miễn dịch của trẻ bị suy yếu, làm bé hay ốm yếu dễ mắc nhiều loại bệnh vặt. Nguyên nhân chủ yếu do bé thiếu dưỡng chất.

Thiếu dưỡng chất là điều tất yếu dễ thấy ở các bé biếng ăn. Lười ăn, ăn không đủ chất nên cơ thể bé bị thiếu hụt dinh dưỡng, đây cũng là nguyên do khiến hệ miễn dịch của bé bị suy giảm. Vậy cha mẹ cần làm gì để tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ? Giải pháp giải quyết vấn đề này cần bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho hệ miễn dịch.

Một số dưỡng chất cần thiết cho hệ miễn dịch khỏe mạnh

1. Protein

Là loại năng lượng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ miễn dịch, đặc biệt là miễn dịch trung gian tế bào tế bào có chức năng diệt khuẩn của bạch cầu đa nhân trung tính. Protein là thành phần chính trong tế bào bạch cầu có nhiệm vụ chống lại vi khuẩn. Protein còn là thành phần chính cho sự hình thành kháng thể. Với những lý do đó mà protein rất cần thiết đẩy lùi tình trạng nhiễm trùng cũng như bệnh tật.

Các loại thực phẩm giàu protein như thịt, các, sữa… cha mẹ nên bổ sung và đảm bảo hàm lượng protein cho trẻ.

2. Kẽm

Một trong nhiều vi chất cần thiết cho một hệ miễn dịch khỏe mạnh, hỗ trợ duy trì hoạt động hiệu quả của hệ miễn dịch, giúp bảo vệ cơ thể trước bệnh tật và làm vết thương mau lành. Thiếu kẽm là giảm sự phát triển và chứng năng của các tế bào miễn dịchKẽm là một trong nhiều vi chất cần thiết cho hệ miễn dịch khỏe mạnh. Vì vậy, thiếu kẽm làm tổn thương chức năng hệ miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh, giảm tăng trưởng và sự phát triển, nguy cơ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ. Kẽm có nhiều trong giá đỗ, củ cải, đậu Hà Lan, lòng đỏ trứng gà, thịt gà, hải sản,…

3. Selen

Thiếu hụt vi chất selen ảnh hượng đến mọi thành phần của hệ miễn dịch, gồm sự phát triển và hoạt động của bạch cầu. Thiếu selen gây ức chế chức năng miễn dịch, bổ sung đầy đủ selen sẽ phục hồi và tăng cường khả năng miễn dịch. Ngoài ra thiếu selen còn gây ức chế khả năng đề kháng chống nhiễm trúng, làm suy giảm chức năng bạch cầu và tuyến ức. Selen cũng đóng vai trò phục hồi cấu trúc di truyền, giải độc một số kim loại nặng, kích hoạt enzyme hệ miễn dịch.

Vi chất selen có nhiều trong các loại thực phẩm như: lúa mì chứa hàm lượng selen cao nhất, tiếp đên ngô, bắp cải, cà rốt, cà chua, tỏi, các loại nấm, thịt và đặc biệt là cá… Mặc dù khối lượng selen trong cơ thể nhỏ nhưng nó giữ vai quan trọng với cơ thể. Vậy nên, cha mẹ cần bổ sung đầy đủ selen cho bé nhé.

4. Vitamin C

Vitamin C không thể bỏ qua nếu muốn tăng cường hệ miễn dịch của trẻ. Vitamin C được coi là nhân tố hỗ trợ sản xuất ra loại protein để chống lại tác nhân gây bệnh, và là thành phần đạm quan trọng của hệ miễn dịch. Vì vậy, vitamin C rất cần cho hệ miễn dịch, từ đó làm tăng mạnh chức năng của hệ miễn dịch, làm tăng phản ứng dị ứng của trẻ. Vitamin C có nhiều trong các loại quả như: cam, quýt, bưởi, chanh, súp lơ,…

Những Biến Chứng Nguy Hiểm Của Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Người cao tuổi thường mắc phải bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Diễn tiến bệnh thiểu năng tuần hoàn não âm thầm nên người bệnh thường hay chủ quan, bệnh dễ gây nhiều biến chứng nặng nề, trong đó biến chứng hay gặp nhất là đột quỵ và nhũn não. Bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não gặp phải những biến chứng này, có thể bị tử vong hoặc để lại những hậu quả nặng nề làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Những biến chứng nguy hiểm của thiểu năng tuần hoàn não
Đột quỵ biến chứng nguy hiểm của thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Biến chứng đột quỵ

Người bệnh gặp phải biến chứng đột quỵ dân gian gọi là cảm đột ngột hay trúng gió. Đông y gọi là chứng trúng phong, còn y học hiện đại gọi là tai biến mạch máu não.

Đây là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật cho nhiều người khi mắc phải. Đột quỵ có tỉ lệ khả năng hồi phục với tỉ lệ tử vong hay tàn phế là 50-50. Tỉ lệ tử vong do đột quỵ ở các nước phát triển chỉ đứng sau các bệnh tim mạch và ung thư.

Khi một phần não bị thiếu oxy làm các tế bào não bị liệt hoặc chết hản gây ra đột quỵ. Nguyên nhân có thể do mảng xơ vữa hay cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu não, cũng có thể mạch máu não bị co thắt đột ngột. Khi bị đột quỵ, người bệnh có các dấu hiệu như:

-Đột ngột đau đầu dữ dội.

-Hôn mê: thường thấy ngay từ đầu. Trường hợp nhẹ thì tinh thần hoảng hốt, mê muội, ngủ mê man. Nặng thì bất tỉnh, hôn mê.

-Liệt nửa người: Trường hợp nhẹ người bệnh cảm thấy tê chân tay, tay chân không có lực, mất cảm giác. Nặng thì liệt hoàn toàn. Liệt thương đối xứng với bên não bị tổn thương.

-Miệng lưỡi méo lệch: thường gặp ở giai đoạn đầu tai biến kèm chảy nước miếng, khó nuốt, ăn uống thường bị rớt ra ngoài.

-Rối loạn ngôn ngữ, khó nõi, khó tiếp nhận thông tin.

Xử lý khi gặp người đột quỵ: báo cho nhân viên y tế ngay để kịp thời ngăn chặn cơn. Ngoài ra đặt nạn nhân nằm nghỉ bất động, trấn an tinh thần nhằm giảm sự hưng phấn của các tế bào não, từ đó giảm lượng oxy não tiêu thụ. Giúp cho các mạch não thư gian, từ đó làm giảm cục máu đông thoát ra.

Nhũn não

Đây là biến chứng nặng do mạch máu não bị tắc. Ở vị trí bị tắc, các tế bào não bị chết và xung quanh nhũn ra do không được cung cấp đủ máu. Các nguyên nhân chính thường gây ra nhũn não là:

-Lòng mạch máu hẹp dần do mảng xơ vữa làm hình thành huyết khối, gây tắc mạch. Những cục huyết khối có thể được hình thành khi chưa có mảng xơ vữa từ trước.

-Nhũn não do cục máu tắc từ xa, thường gây tắc các động mạch não có đường kính trung bình. Cục huyết khối này thường xuất phát từ tim, gần một nửa nguyên nhân do rung nhĩ, phần còn loại có thể do các bệnh van tim, nhồi máu cơ tim… dẫn đến hình thành cục máu đông.

-Lưu lượng máu cung cấp cho não giảm dần do các mạch máu não bị hẹp lại, dẫn đến thiếu máu ở những vung mà mạch máu đó đi tới.

Các biến chứng trong bệnh thiểu năng tuần hoàn não rất nguy hiểm. Vì vậy, khi bị bệnh thì cần điều trị tích cực và hiệu quả để tránh bién chứng xảy ra. Đồng thời người bệnh nên có kiến thức giúp nhận biết sớm được cơn tai biến để từ đó việc can thiệp y tế được sớm, ngăn ngừa được nhiều hậu quả lâu dài về sau.

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Tê Bì Chân Tay Ở Người Mắc Bệnh Tiểu Đường

Ở những người mắc bệnh tiểu đường về lâu dài dễ mắc nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó người bệnh tiểu đường thường sớm gặp biến chứng thần kinh ngoại biên, người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng này dễ nhận biết với các hiện tượng như cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm, cơ đau; cám giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí các đầu ngón chân, ngón tay bỏng rát. Ngay tại thời điểm được phát hiện mắc bệnh tiểu đường đã có tới 10% người bệnh tiểu đường có dấu hiệu biến chứng thần kinh.

Tê bì chân tay ở người mắc bệnh tiểu đường
Tê bì chân tay dấu hiệu biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường (minh họa)

Biến chứng thần kinh ngoại biên: Biến chứng này thường xuất hiện sớm, tổn thương thần kinh chủ yếu xảy ra ở chi trên và chi dưới, gồm nhiều triệu chứng như: cảm giác tê bì, kim châm, kiến bò, cơ đau, có cảm giác nóng bỏng hoặc tê lạnh, thậm chí bỏng rát đầu ngón chân và tay. Các cơn đau hay tê tự phát vào đêm, không theo chu kì, không khu trú. Đặc biệt là đau lúc nghỉ ngơi, nhưng khi vận động lại giảm đi. Đây được coi là dấu hiệu nhận biết với các tổn thương đường huyết ở chi dưới trong bệnh tiểu đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường gặp phải tổn thương thần kinh nặng, bệnh nhân có thể bị teo cơ, liệt nhẹ. Khi đó, bệnh nhân giảm cảm giác ở bàn tay bàn chân, mức độ sừng hóa da tăng lên, có thể thấy các vết loét da giữa các vùng sừng hóa mà người bệnh không nhận biết.

Bệnh nhân đái tháo đường gặp phải hai nhóm tổn thương do biến chứng thần kinh sau

–Biến chứng thần kinh vận động: người bệnh thường ít gặp biến chứng này. Biến chứng này với cá dấu hiệu dây thần kinh bị viêm như: mi mắt sụp, lác, liệt cơ mặt, mất vận động nhìn ngoài, điếc.

–Biến chứng thần kinh thực vật: biến chứng này thường kết hợp với các biến chứng thần kinh ngoại biên, được coi là rối loạn thần kinh nội tạng. Có thể gặp các dấu hiệu như: giảm tiết mồ hôi, giảm sự co giãn đồng tử, giảm trương lực cơ tiêu hóa (gây buồn nôn, nôn hoặc đầy bụng sau ăn…), giảm cơ co bóp bàng quang (gây ứ đọng nước tiểu), nhịp tim nhanh khi nghỉ, liệt dương ở nam giới.

Lý do gây nên biến chứng thần kinh ở người mắc bệnh tiểu đường

Tổn thương thần kinh ở người bệnh tiểu đường do cơ chế nào gây ra chưa được biết rõ, có thể do tình trạng đường huyết kéo dài gây tổn thương (như tắc, hẹp) các mạch máu nuôi dây thần kinh. Mặt khác đường huyết cao còn sinh ra các sản phẩm chuyển hóa gây ngộ độc cho dây thần kinh.

Hậu quả gây nên thoái hóa các dây thần kinh, làm chậm lại tốc độ truyền dẫn các tín hiệu, có khi mất hẳn. Các tổn thương này hầu hết có tính chất thoái hóa vĩnh viễn, khi các trục sợ dây thần kinh bị tổn thương trên 50% thỉ khả năng phục hồi là không thể.

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải biến chứng thần kinh ở người bệnh tiểu đường, ngoài yếu tố không kiểm soát tốt đường huyết như: đái tháo đường kéo dài, tuổi cao (tỷ lệ mắc biến chứng thần kinh ở bệnh nhân 25-29 tuổi chỉ 5% nhưng tăng cao tới hơn 44% ở người bệnh tuổi trên 70).

Điều trị và ngăn ngừa biến chứng thần kinh ở người bệnh đái tháo đường

–Giám sát và kiểm soát tốt đường huyết ở mức giới hạn cho phép bằng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và có thể dùng thuốc kiểm soát đường huyết theo chỉ dẫn của bác sĩ.

–Cần được điều trị sớm các biến chứng thần kinh, bằng các sản phẩm có công hiệu điều trị viêm đau dây thần kinh, rối loạn chức năng thần kinh, điều trị tê bì chân tay, phòng tránh biến chứng nặng thêm. Với thực phẩm chức năng BoniDiabet đã được người dùng thực tế, chia sẻ về công hiệu trong ổn định đường huyết ở người bệnh tiểu đường, BoniDiabet sự lựa chọn phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường.

–Đều đặn tích cực tập luyện thể thao, chú ý chăm sóc tay chân nhất là bàn chân và bàn tay (giữ sạch, rửa bằng nước ấm, tránh để bị trầy xước…), nên thăm khám sức khỏe định kỳ hàng năm để kiểm soát và phát hiện sớm các biến chứng.

Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Thiếu Vi Chất Kẽm Và Tình Trạng Bé Biếng Ăn

Các loại khoáng chất, rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể của trẻ. Tình trạng bé biếng ăn có sự góp mắt của việc thiểu khoáng chất, trong đó phải kể đến vi chất kẽm, thiếu hụt vi chất kẽm là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng bé biếng ăn. Như vậy kẽm là vi chất có mối liên hệ chặt chẽ đến tình trạng bé biếng ăn.

Thiếu vi chất kẽm và tình trạng bé biếng ăn
Nhóm thực phẩm giàu kẽm tốt cho bé biếng ăn (minh họa)

1. Thiếu kẽm và tình trạng bé biếng ăn

Hầu hết các tế bào trong cơ thể đều có sự hiện diện của vi chất kẽm. Tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ trong cơ thể, nhưng việc thiếu hụt vi chất kẽm lại gây ra nhiều hậu quả. Nhất là đối với trẻ nhỏ, thiếu vi chất kẽm khiến trẻ giảm cảm nhận vị giác, trẻ ăn kém ngon dẫn đến tình trạng biếng ăn. Ngoài ra kẽm còn có tác dụng trong việc tăng đề kháng cho cơ thể, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể.

Tại sao kẽm có vai trò quan trọng đối với tình trạng bé biếng ăn ?

+Thiếu hụt vi chất kẽm khiến các tế bào niêm mạc miệng rất khó cảm nhận sự kích thích của thức ăn, làm giảm sự nhạy cảm hương vị và mất cảm giác ngon miệng, thèm ăn.

+Thiếu vi chất kẽm trẻ dễ có nguy cơ bị nhiễm trùng tái phát nhiều lần, chán ăn, nôn chớ, rối loạn tiêu hóa, rối loạn giấc ngủ, hay khóc về đêm…

+Thiếu vi chất kẽm bé hay ốm hơn đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, do hệ miễn dịch suy giảm, sức đề kháng của trẻ giảm sút.

2. Một số nguyên nhân khiến trẻ bị thiếu kẽm

Kết quả một nghiên cứu ở nước ta cho thấy tỉ lệ trẻ em thiếu kẽm khá cao từ 25% – 40%, đặc biệt có 50% số trẻ trong độ tuổi từ 6 tháng đến 7 tuổi. Vậy tại sao có rất nhiều trẻ thiếu vi chất có vai trò quan trọng như vậy. Nguyên nhân là:

-Cha mẹ ít lưu tâm đến vi chất kẽm, nên trong bữa ăn hàng của trẻ thường không chú ý đến việc bổ sung vi chất này.

-Trẻ kén ăn, trẻ không hứng thú với các thực phẩm như ngao, sò, thịt bò, lòng đỏ trứng gà… lâu ngày dẫn đến thiếu vi chất kẽm.

-Cha mẹ mắc một số sai lầm trong quá trình kết hợp và chế biến thực phẩm, dẫn đến vi chất kẽm bị thiếu hụt.

-Trẻ mắc một số bệnh lý như tiêu chảy…dẫn đến hao hụt vi chất kẽm, cha mẹ lại không kịp thời bổ sung khiến trẻ bị thiếu chất.

3. Bổ sung kẽm cho trẻ như thế nào cho hiệu quả?

Đây luôn là nỗi lo lắng của các cha mẹ có bé biếng ăn do thiếu vi chất kẽm. Để có thể bổ sung vi chất kẽm hiệu quả nhất cho trẻ. Cha mẹ có thể tham khảo một số cách sau:

-Cha mẹ nên chú ý đến bữa ăn hàng ngày cho trẻ. Bổ sung các thực phẩm giàu kẽm như thịt bò, cá, giá đỗ, lòng đỏ trứng… và đa dạng bữa ăn cho trẻ để bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết.

-Các món ăn cho trẻ cần được chế biến đa dạng, bắt mắt để trẻ hứng thú với các món ăn giàu kẽm này

-Cần lưu ý cách chế biến món ăn, cách kết hợp thực phẩm để tránh hao hụt vi chất.

-Cha mẹ cũng có thể cho trẻ dùng một số loại thực phẩm chức năng có bổ sung kẽm, để trẻ được cung cấp đầy đủ lượng kẽm hàng ngày.

Lưu ý: mẹ nên chú ý đến liều lượng kẽm cần thiết hàng ngày cho trẻ để tránh tình trạng bổ sung dư thừa không tốt cho sự phát triển của trẻ.

Liều lượng kẽm hàng ngày của trẻ:

- Trẻ sơ sinh 0 – 6 tháng tuổi: 2 mg/ngày

- Trẻ sơ sinh 7 – 11 tháng tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 1 – 3 tuổi: 3 mg/ngày

- Trẻ em 4 – 8 tuổi: 5 mg/ngày

- Trẻ em 9 – 13 tuổi: 8 mg/ngày

Mẹ nhớ bổ sung kẽm đầy đủ để khắc phục tình trạng biếng ăn cho trẻ nhé.


Nguồn bài viết từ: http://suckhoedoisong24h.com
Bài viết từ: http://suckhoedoisong24h.com/threads/thieu-vi-chat-kem-va-tinh-trang-be-bieng-an.1897/