Thứ Sáu, 10 tháng 6, 2016

Tìm Hiểu Bệnh Tiểu Đường Trong Thai Kỳ

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai đến 6 tuần sau sinh. Bệnh tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ, bệnh tiểu đường thai kỳ chỉ xuất hiện và tồn tại trong thời gian phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ không như các dạng đái tháo đường khác, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi em bé chào đời.

Bệnh tiểu đường trong thai kỳ
Phát hiện sớm bệnh tiểu đường thai kỳ để kịp thời điều trị (minh họa)

Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?

Sau sinh trong khoảng 6 tuần, mẹ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trong thai kỳ mà vẫn chưa khỏi, lúc này sẽ được chẩn đoán là bệnh tiểu đường thực sự và thuộc một trong nhữ thể bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, bệnh tiểu đường do dinh dưỡng hoặc do triệu chứng. Vậy đái tháo đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai đến 6 tuần sau sinh, ngoài thời gian này không được gọi là đái tháo đường thai kỳ.

Không phải bất kỳ phụ nữ mang thai nào cũng mắc bệnh tiểu đường trong thai kỳ, nhưng những người có nguy cơ cao như: đang mắc bệnh tiểu đường hoặc trước đó từng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước hoặc những người sinh con có trọng lượng trên 4kg. Những người thừa cân, người từng phá thai hay tiền sản giật cũng thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Ở những phụ nữ lớn tuổi mang thai, phụ nữ mắc chứng tăng huyết áp, phụ nữ có cha mẹ hoặc anh chị em ruột từng phải bổ sung insulin cũng thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Chẩn đoán ra sao?

Rất khó phát hiện bệnh tiểu đường thai kỳ nếu không khám và xét nghiệm máu định kỳ, vì bệnh thường không có các dấu hiệu mà âm thầm xuất hiện và phát triển. Vì thế, phụ nữ khi mang thai cần phải khám sàng lọc đái tháo đường đẻ có thể phát hiện sớm và phòng ngừa.

Trước đây thường kiểm tra xét nghiệm nước tiểu để phát hiện bệnh tiểu đường. Nhưng ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học thì việc sàng lọc dựa vào xét nghiệm nước thiểu không còn chính xác, vì trong thai kỳ người phụ nữ không mắc bệnh tiểu đường nhưng trong nước tiểu vẫn có đường, mặt khác phụ nữ mang thai đang mắc bệnh tiểu đường nhưng có lúc nước tiểu không có đường.

Bệnh tiểu đường thai kỳ tuy tự khỏi hoàn toàn sau sinh, không theo suốt cuộc đời thai phụ nhưng vẫn phải hết sức cẩn trọng, cần sàng lọc để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nếu không phát hiện và điều trị sớm, kịp thời thì hậu quả bệnh tiểu đường thai kỳ đối với mẹ và thai nhi sẽ trở nên nghiêm trọng, không chỉ trong khi mang thai mà còn cả trong lúc sinh và sau sinh.

Trong thời kỳ mang thai nếu đường huyết tăng cao sẽ làm tổn hại đến thai nhi, nó gây những bất thường bẩm sinh, thai to hoặc sảy thai. Nếu trong 6 tháng cuối thai kỳ, người mẹ bị tăng đường huyết sẽ làm tăng đường huyết thai nhi và gây ra tình trạng tăng insulin ở thai nhi.

Tình trạng insulin nếu không được điều trị kịp thời, trẻ rất dễ bị tổn thương các tế bào thần kinh não bộ do lượng đường cung cấp từ người mẹ sang bị giảm dẫn đến tình trạng hạ đường huyết ở trẻ. Ngoài ra, thai nhi ở người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ có xu hướng to hơn ở người bình thường, nên trẻ dễ sinh non, trẻ sinh non có nhiều nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp, đặc biệt hội chứng suy hô hấp.

Điều trị như thế nào?

Để có được kết quả tốt, người mẹ cần phải có chế độ tập luyện và ăn uống hợp lý, nếu vẫn không kiểm soát được đường huyết thì phải chuyển sang điều trị bằng thuốc. Khi thai phụ được điều trị bằng insulin cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khac.

Trường hợp không kiểm soát tốt đường huyết, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ gây nên tiền sản giật do tăng huyết áp, phù… Bên cạnh đó, thai phụ bị tăng huyết áp sẽ đe dọa tới cả mẹ và thai nhi, có thể làm tăng cetone của cả mẹ và thai nhi dẫn đến thai nhi phát triển không bình thương.

Mặc dù đang trong thời gian thai ký, thai phụ mắc bệnh tiểu đường vẫn cần phải áp dụng biện pháp can thiệp như bệnh nhân đái tháo đường bình thường, có chế độ ăn uống, luyện tập và sử dụng thuốc.

Xây dựng và thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, nhưng nhu cầu năng lượng của thai phụ phải tùy thuộc vào trọng lượng trước khi mang thai cũng như tình trạng tăng cân trong thời kỳ mang thai. Từ đó tìm ra nhu cầu thích hợp cụ thể với từng thai phụ. Tập luyện ở thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ phải hết sức thận trọng và có sự tư vấn của bác sĩ về những động tác và thời gian thích hợp, không được gắng sức, khi tập luyện thấy mệt mỏi cần ngừng tập ngay.

Nếu tập luyện và ăn uống hợp lý nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc và thông thường là sử dụng insulin, do đó phải tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều và lượng.

Thực phẩm chức năng Bonidiabet là lựa chọn tốt cho người bệnh tiểu đường, Bonidiabet có công hiệu giúp ổn định đường huyết tốt, đã được người dùng đánh giá và chia sẻ.

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Nhận Biết Sớm Các Triệu Chứng Của Tai Biến Mạch Máu Não

Tai biến mạch máu não (hay xuất huyết não, đột quỵ) thường xảy ra khi bệnh nhân hứng chịu sự thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh, bị gió lùa, do gắng sức đột ngột, sau uống bia rượu hoặc bị xúc động mạnh. Bệnh nhân tai biến mạch máu não có thể gặp phải: tai biến mạch máu não thể nhẹ và thể nặng. Tuy nhiên, đã là tai biến thì dù là thể nặng hay nhẹ cũng đều ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh. Vì vậy, ngay từ bây giờ mỗi chúng ta nên tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất gồm các nhận biết sớm dấu hiệu bên ngoài, biện pháp chăm sóc và hạn chế dẫn đến tình trạng bệnh nặng.

Một số dấu hiệu giúp sớm nhận biết về tai biến mạch máu não. Từ những dấu hiệu sớm phát hiện này để có biện pháp điều trị thích hợp, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm về sau.

Tai biến mạch máu não được hiểu như cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột ngột có các triệu chứng  như đột quỵ nhưng hết trong 1-2 giờ. Tai biến mạch máu não tuy diễn ra nhanh, đột ngột nhưng hoàn toàn có thể nhận biết được các dấu hiệu của bệnh để phòng ngừa hậu quả bệnh gây ra, cũng như ngăn chặn được nguy cơ tử vong cho người bệnh. Tai biến mạch máu não có thể khiến người bệnh bị liệt, hôn mê, thậm chí tử vong tùy vào mức độ ảnh hưởng và tồn thương của não bộ.

Tai biến mạch máu não có nguy cơ xảy ra cao ở người mắc các bệnh lý tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, béo phì, tim mạch… Dấu hiệu nhận biết cơn tai biến là người bệnh đột nhiên nói khó, thị lực giảm, liệt nửa người, chóng mặt, mất thăng bằng… Khi có những dấu hiệu này, người nhà cần đỡ bệnh nhân để tránh té ngã, đặt bệnh nhân năm nghiêng, đầu hơi nâng cao và đưa bệnh nhân đi cấp cứu ở cơ sở y tế gần nhất, việc điều trị tai biến chỉ thực sự tốt trong 3 giờ đầu kể từ khi có dấu hiệu đầu tiên xuất hiện tai biến mạch máu não.

Người mắc tai biến mạch máu não nhẹ có biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn so với người mắc tai biến mạch máu não nặng. Biểu hiện lâm sàng do tắc mạch máu hoặc do vỡ mạch máu khó có thể phân biệt, để biết rõ được nguyên nhân phải dựa vào yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng.

Những trường hợp điển hình, triệu chứng xuất hiện đột ngột, diễn tiến ngắn chỉ trong vài giờ hoặc vài ngày tùy theo từng bệnh nhân.

Các triệu chứng tai biến mạch máu não cần phải cảnh giác.

-Đầu nhức đột ngột, dữ dội có đến 50% số người bệnh gặp triệu chứng này.

-Chóng mặt, ù tai, choáng vàng đột ngột. Chân một bên không vững, yếu hẳn.

-Một bên tay đột nhiên không cầm nắm được, đồ vật cầm dễ rơi, không có lực.

-Đột nhiên rối loạn ngôn ngữ như: nói ngọng, nói khó, nói mà người khác không hiểu được. Triệu chứng này có thể diễn ra ngắn, nhưng cũng có thể kéo dài trước khi tai biến nghiêm trọng xảy ra.

-Đột nhiên có cảm giác kim châm, kiến bò ở đầu ngón chân tay, một nửa người.

-Mất trí tạm thời: thỉnh thoảng mất kiểm soát của bản thân, đang nói bõng ngừng trong giây lát rồi lại tiếp tục câu chuyện, hay để rơi vật dụng mà không biết đến mãi lúc sau mới sực nhớ ra

-Những rối loạn trí thức: đột nhiên người bệnh mất phương hướng vài phút hoặc vài giờ. Thoáng quên, thoáng điếc, không xác định được thời gian và không gian.

-Đột nhiên hoa mắt, mất thị lực một phần hoặc toàn phần, một bên hoặc cả hai trong giây lát.

Phòng ngừa bệnh tai biến:

Khi có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, khó ở, mệt không rõ nguyên nhân…, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Do đó, phát hiện và điều trị tích cực các nguyên nhân gây tai biến là quan trọng như: điều trị tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tránh căng thẳng thần kinh, làm việc nghỉ ngơi hợp lý, tập luyện đều đặn vừa với sức mình, không uống nhiều bia rượu…

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

Các Vấn Đề Về Răng Miệng Thường Gặp Ở Trẻ Nhỏ

Trẻ dưới 3 tuổi là thời điểm có nhiều biến chuyển về vấn đề răng miệng. Các bệnh răng miệng ở trẻ thường xuất hiện theo từng giai đoạn. Giai đoạn này cha mẹ cần chú chăm sóc răng miệng cho bé thật tốt.

Vấn đề răng miệng thường gặp ở trẻ
Vệ sinh răng miệng hàng ngày cho bé yêu hàm răng khỏe mạnh (minh họa)

Giai đoạn từ lúc mới sinh tới 6 tháng tuổi

1. Nanh: Đây là trường hợp thường gặp ở trẻ sơ sinh, không phân biệt giới tính của trẻ.

Biểu hiện lâm sàng: Là những nanh nhỏ, màu trắng, nằm rời rạc hay thành đám trên miêm mạc miệng hoặc niêm mạc xương hàm. Nanh có thể không gây ảnh hưởng gì, có thể làm bé biếng ăn bỏ bú.

Xử trí:

-Trường hợp không gây ảnh hưởng tới ăn uống nah sẽ tự rụng.

-Trường hợp ảnh hưởng làm bé biếng ăn, bỏ bú thì phải chích nanh tại cơ sở y tế.

2. Tưa miệng

Triệu chứng: Có những mảng trắng sữa bám vào niêm mạc miệng, mảng trắng có thể đông đặc toàn bộ niêm mạc miệng và hàm họng, lớp mảng trắng này khi đánh đi để lại lớp niêm mạc phía dưới chảy máu.

Xử trí: Dùng thuốc kháng nấm Nystattin, mật ong hay glyxerin borat đánh sạch nấm ngày 3-4 lần.

Giai đoạn từ 6 tháng tới 3 tuổi

1.Thời kỳ bé mọc răng sữa. Giai đoạn này, trẻ cần được bổ sung canxi vì có sự biến động trên xương hàm do vào thời kỳ bé mọc răng. Cũng trong giai đoạn này, bé sẽ mọc đủ 20 răng sữa.

2.Viêm loét miệng

Biểu hiện lâm sàng:

-Thường xuất hiện khi bé sốt do bệnh toàn thân như: thủy đậu, sởi, sốt mọc răng sữa, trẻ vệ sinh răng miệng kém.

-Nốt loét to hoặc nhỏ có giả mạc trắng hay vàng dễ chảy máu.

-Trẻ bỏ ăn vì đau miệng.

Xử trí:

-Sau khi ăn cần vệ sinh răng miệng ngay

-Kết hợp kháng sinh toàn thân.

-Cho thuốc giảm đau.

-Bôi thuốc chữa viêm loét.

3.Viêm lợi cấp: xuất hiện sau sốt mọc răng, thường gặp ở trẻ 6 tháng tuổi đến 3 hoặc 4 tuổi.

Biểu hiện lâm sàng:

-Trẻ quấy khóc, sốt, bỏ ăn do lợi viêm đau, chảy máu, hơi thở hôi.

-Tại các viền và núm lợi có viêm tấy đỏ, không bám vào cổ răng, dễ chảy máu.

Xử trí: Đưa trẻ tới bác sỹ chuyên khoa để được điều trị và hướng dẫn chăm sóc.

4.Viêm lưỡi bản đồ mãn tính: Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có thể do thiếu vitamin B, dị ứng, di truyền hoặc do sự xáo trộn của chu kỳ thay thế tế bào lưỡi.

Biểu hiện lâm sàng: mặt lưỡi có vùng trơn láng màu đỏ, viền trắng. Các mảng này thay đổi từ vùng này sang vùng khác, có khi tự mất sau lại xuất hiện.

Xử trí: Chủ yếu vệ sinh tốt răng miệng, nếu có viêm loét lưỡi có thể dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

5.Sâu răng, viêm tủy răng và abse răng: do sâu răng mà không được chữa trị kịp thời dẫn đến viêm tủy răng.

Biểu hiện lâm sàng:

-Sâu men: Lớp men răng bị axit phá hủy, làm răng ê buốt thoáng qua. Xử trí bằng cách đánh răng có hoạt chất flour.

-Sâu ngà: ngà răng bị axit phá hủy, trẻ bị ê buốt khi uống nước nóng hay lạnh hoặc khi nhai. Xử trí bằng cách đi hàn răng.

-Viêm tủy: Do răng bị sâu nặng hại tới tủy răng. Gây ra đau nhức từng cơn kể cả khi không nhai, thường đau nhiều về đêm. Xử trí bằng cách chữa tủy răng.

-Viêm cuống răng - abse lợi vùng răng tương ứng. Có biểu hiện đau nhức tự nhiên, liên tục có sưng tấy mủ vùng lợi hoặc mặt bên răng đau.

Xử trí:

+Với răng sữa: điều trị bằng kháng sinh và bảo tồn răng nếu răng sưng tấy lần đầu ở trẻ dưới 6 tháng tuổi. Trường hợp trẻ trên 6 tháng tuổi bị sưng tấy nhiều lần thì cần nhỏ bỏ.

+Với răng vĩnh viễn: Cố gắng chữa và bảo tồn răng.

Giai đoạn 6-12 tuổi

1.Viêm lợi

Biểu hiện lâm sàng:

-Hơi thở hôi.

-Khi đánh răng lợi bị chảy máu.

-Lợi sưng đỏ, mềm, căng bóng.

-Răng và cổ răng có mảng bám xốp.

-Khi ấn vào lợi có mủ chảy quanh răng, răng lung lay, lợi không bám sát cổ răng.

Xử trí:

-Tích cực vệ sinh răng miệng sáng tối.

-Lấy sạch cao răng.

-Dùng thuốc điều trị viêm lợi.

-Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt).

2.Thiểu sản men răng

Biểu hiện lâm sàng: Răng mất men, gồ ghề, màu vàng xám, dễ mủn nát và gãy răng.

Xử trí:

- Hàn răng nếu thiểu sản men trên thân răng để lại hố sâu.

- Cho bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).

3.Răng mọc lệch lạc

Nguyên nhân:

- Do cung hàm quá hẹp.

- Răng vĩnh viễn mọc thiếu chỗ.

- Do nhổ răng sữa sớm dẫn đến xô lệch răng.

Xử trí:

- Nhổ răng sữa.

- Chỉnh nha thẩm mỹ (theo chỉ định của bác sĩ tai mũi họng).

Cách chăm sóc và dự phòng các bệnh răng miệng cho trẻ:

- Đánh răng thường xuyên: 2 lần/ngày từ lúc trẻ 3 tuổi.

- Dùng kem đánh răng có flour.

- Khám răng định kỳ 6 tháng/lần.

- Ăn uống đủ chất: Đặc biệt là bổ sung canxi (theo chỉ định của bác sĩ răng hàm mặt) đảm bảo sự hình thành và phát triển của răng.

Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Người cao tuổi, đặc biệt là người lao động trí óc là những đối tượng dễ mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Người mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não có cảm giác đau nhức, tê bì và rối loạn ở một số cơ quan trong cơ thể. Thiểu năng tuần hoàn não tiến triển nặng có thể có các cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ tai biến…

Dấu hiệu nhận biết bệnh thiểu năng tuần hoàn não
Đau nhức đầu dấu hiệu nhận biết bệnh thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Dấu hiệu sớm nhận thấy ban đầu

Bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não trông có vẻ già yếu hơn, dáng đi chậm, kém linh hoạt, thay đổi tính cách. Thờ ơ với những thứ đã quan tâm trước, thẫn thờ, thích yên tĩnh. Về sau, bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não còn thấy thêm các biểu hiện như:

Cảm giác đau nhức:

-Đau nhức đầu lan tỏa và trong đầu có cảm giác nặng, nhất là mỗi khi phải suy nghĩ nhiểu. Bệnh nhân mắc thiểu năng tuần hoàn não thường hay có thói quen xoa bóp trán, vuốt hoặc gãi đầu, đấm nhẹ vào trán…

-Có cảm giác mệt mòi vì hay bị đau sau gáy, vùng chẩm, cảm giác đau đôi khi âm ỉ hoặc từng cơn lan lên nửa đầu.

Trong người có các rối loạn:

-Hoa mắt chóng mặt và mất thăng bằng: bệnh nhân có cảm giác mọi vật như chao đảo quanh mình, những lúc đấy bệnh nhân thường nằm im vì cử động sẽ cảm thấy khó chịu buồn nôn, chóng mặt.

-Thị giác bị rối loạn dẫn đến nhìn mờ, nhìn đôi. Dấu hiệu này gặp phải khi bệnh nhân chuyển tư thể đột ngột từ năng sang ngồi hay đứng.

-Rối loạn giấc ngủ: thường dai dẳng, khó chịu và khó chữa. Với từng bệnh nhân thì rối loạn giấc ngủ cũng rất khác nhau, một số bệnh nhân mất ngủ, một số lại bị rối loạn nhịp ngủ.

-Rối loạn tâm lý: Bệnh nhân có cảm giác bồn chồn, không tự chủ hoàn làm chủ được với những lý do nhỏ nhặt, nhiều khi có phản ứng mạnh mẽ quá mức, lâu dần trái tính trái nết. Đôi khi bệnh nhân dễ mủi lòng, dễ tủi thân và đang trí.

Cảm giác tê bì :

Thường có cảm giác tê bì đầu ngón chân ngón tay như kiến bò. Có người bệnh lại đau dọc các xương sườn, đau gáy, lạnh dọc sống lưng. Tai có cảm giác ù, ve kêu dai dẳng cả ngày lẫn đêm dấn đến ảnh hưởng tới sinh hoạt, giấc ngủ và sức khỏe.

Người bệnh thiểu năng tuần hoàn não nếu không được điều trị sớm dẫn đến xuất hiện các cơn thiếu máu não thoáng quá. Các cơn này thường xuất hiện đột ngột, sau tự hết. Người bệnh có các dấu hiệu như:

-Tay chân yếu, không có lực dễ làm rớt đò đang cầm, dễ bị té ngã, dáng đi không bình thường.

-Vận động tay chân không ăn khớp nhau.

-Cảm giác thấy tê rần, kiến bò.

-Khó nói, khó diễn tả ý, thậm chí không nói được.

-Toàn thân cảm thấy quay cuồng, bản thân họ khi nhìn đồ vật xung quanh cũng thấy vậy.

Khi bệnh nhân có sẵn các bệnh lý về cao huyết áp, bệnh tiểu đường, các bệnh tim mạch thường thấy rõ các dấu hiệu trên hơn.

Khi thấy các dấu hiệu trên, bệnh nhân nên đến bệnh viên thăm khám sớm để chẩn đoán rõ nguyên nhân, từ đó có cách điều trị hiệu quả và đề phòng biến chứng nguy hiểm như nhũn não, đột quỵ.

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2016

Bệnh Tiểu Đường Cách Phòng Tránh Và Chưa Trị

Từ xưa đến nay bệnh tiểu đường được coi là chứng bệnh mạn tính, không chữa khỏi được hoàn toàn được, người bệnh chỉ có thể học cách sống chung với bệnh tiểu đường, người mắc bệnh tiểu đường có tác động của yếu tố di truyền, do hậu quả từ sự thiếu hụt insulin (một hormon do tụy tiết ra). Bệnh tiểu đường được đặc trung bởi tình trạng tăng đường huyết và các rối loạn chuyển hóa khác.

bệnh tiểu đường cách phòng tránh và chữa trị
Các biến chứng nguy hiểm do bệnh tiểu đường (minh họa)

Nguyên do nào gây ra bệnh đái tháo đường?

Hiện nay chưa xác định được nguyên do chính gây nên đái tháo đường. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường được ghi nhận có nhân tố di truyền; yếu tố xã hội cũng góp phần gây ra đái tháo đường như béo phì, ăn uống thiếu lành mạnh, lối sống ít vận động… nhân tố này có thể cải thiện được.

Ai dễ mắc bệnh tiểu đường?

-Những người béo phì

-Gia đình có cha, mẹ, anh chị em trong nhà bị đái tháo đường

-Thuộc dân tộc có nguy cơ: da đen, da đỏ, châu Á

-Phụ nữ sinh con nặng hơn 4kg hoặc được chẩn đoán mắc đái tháo đường trong thai kỳ.

-Người mắc cao áp huyết

-Rối loạn mỡ trong máu

-Đã được chẩn đoán rối loạn đường huyết hay rối loạn dung nạp đường (chưa gọi là đái tháo đường nhưng cao so với người bình thường)

Triệu chứng của bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường túyp 1: có triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều và gầy nhiều, bệnh xuất hiện ở người gầy, trẻ tuổi.

Tiểu đường tuýp 2: bệnh thường gặp ở người mập, biểu hiện với các triệu chứng tiểu nhiều, uống nhiều, mắt mờ, đầy ngón chân và tay có cảm giác kiến bò… tuy nhiên, phần đa các trường hợp triệu chứng bệnh thường âm ỉ nên bệnh thường phát hiện muộn hoặc do tình cờ phát hiện.

Biến chứng của đái tháo đường là gì?

Bệnh tiểu đường lâu ngày dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

-Tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim

-Thận: đạm trong nước giải, suy thận

-Mắt: mờ thủy tinh thể, mù mắt

-Thần kinh: tê chân tay, dị cảm

-Nhiễm trùng: da, đường tiểu, lao phổi, nhiễm trùng bàn chân…

-Tử vong.

Chữa trị tiểu đường như thế nào?

Để điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả và nhanh nhất cần có sự kết hợp của nhiều tác nhân như: nội tiết, dinh dưỡng, vật lý trị liệu, người thân, và sự giám sát của các bác sỹ chuyên khoa… Vậy nên, chưa trị bệnh tiểu đường cần phải:

-Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý.

-Thực hiện tập luyện thể thao

-Chương trình huấn luyện bệnh nhân

-Thuốc giảm đường huyết khi cấp thiết (thuốc uống, insulin).

Ngoài ra để điều trị bệnh tiểu đường có kết quả tốt, người bệnh cũng có thể dùng các loại thực phẩm chức năng, như sản phẩm BoniDiabet được người bệnh sử dụng và chia sẻ kết quả về công hiệu của BoniDiabet giúp ổn định đường huyết.

Phòng tránh bệnh đái tháo đường như nào?

a.Phòng tránh thừa cân, béo phì

Không ăn đồ ăn nhiều mỡ động vật, các đồ ăn vặt…

b.Gia tăng hoạt động thể lực

Tích cự luyện tập thể thao với hơn 30 phút mỗi ngày

c.Dưỡng chất hợp lý:

-Thực hiện chế độ ăn đa dạng: mỗi ngày nên ăn trên 20 loại thực phẩm, trong bữa ăn nên có nhiều món, các món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa… hạn chế ăn các chất đường, nước ngọt, bánh kẹo…

-Không ăn quá nhiều một món, không ăn quá no hay để quá đói.

-Ăn các loại ngũ cốc nguyên cám, tránh các đồ ăn chế biến sẵn…

Tóm lại

-Bệnh tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, bệnh không được phát hiện và điều trị sớm dễ mắc phải các biến chứng về tim mạch, thận, mắt, não…

-Thực hiện tốt chế độ ăn và vận động hợp lý là nền móng chữa trị hiệu quả bệnh tiểu đường.

-Bệnh tiểu đường có thể đề phòng được bằng chế độ dưỡng chất hợp lý, kết hợp tăng cường thể lực tích cực luyện tập thể thao, giữ cân nặng vừa phải tránh béo phì.

-Nên ăn nhiều rau để phòng bệnh tiểu đường

+Các loại rau được khuyến khích dùng vì có lợi phòng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường như: cải bắp, cải bó xôi, đậu Hà Lan…

+theo kết quả của một trường đại học tại Anh cho thấy, chế độ ăn nhiều rau xanh sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở những người đứng tuổi.

+Ăn đều đặn 150gr rau xanh mỗi ngày, giảm 14% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.