Thứ Năm, 22 tháng 12, 2016

Bài thuốc chữa mất ngủ từ cây đinh lăng

Bạn mong muốn chữa bệnh mất ngủ tận gốc mà không phải dùng thuốc tây, vì những lo ngại tạc dụng phụ. Trong tự nhiên có rất nhiều cây cỏ được người dần sử dụng để chữa bệnh mất ngủ rất hiệu quả. Một trong những loại cây thuốc giúp chữa bệnh mất ngủ không thể không nói đến Đinh lăng, một loại cây thuốc quý và rất phổ biến ở Việt Nam.
Bạn mắc bệnh mất ngủ khiến trằn trọc cả đêm, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Bạn muốn dùng các sản phẩm thiên nhiên để chữa bệnh mất ngủ? Cây đinh lăng có tác dụng tốt với người bệnh mất ngủ như nào? Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về công dụng của cây đinh lăng, cách sử dụng đinh lăng để chữa bệnh mất ngủ.
Công dụng của cây đinh lăng.
Cây đinh lăng là một cây dược liệu khá phổ biến ở Việt Nam với nhiều công dụng chữa bệnh. Từ lâu, trong dân gian đã sử dụng đinh lăng là một vị thuốc chữa bệnh mất ngủ, trầm cảm, bồi bổ sức khỏe và tăng cường sinh lực. Đinh lăng trong đông y được gọi là nhân sâm của người nghèo, bởi thành phần dưỡng chất của nó bằng 1/3 nhân sâm.
- Công dụng của đinh lăng với sức khỏe: tinh chất chiết xuất từ rễ cây đinh lăng có nhiều vitamin nhóm B, axit amin thiết yếu và một số axit amin quý khác nữa. Ngoài ra còn có nhiều thành phần tương tự như nhân sâm nên có tác dụng tốt cho sức khỏe.

>> Cách chữa mất ngủ hiệu quả không cần dùng thuốc.

- Công dụng của đinh lăng với hệ thần kinh: chiết xuất tinh chất từ rễ cây đinh lăng tạo cho cơ thể có cảm giác khỏe mạnh, loại trừ mệt mỏi và giữ tinh thần thoải mái. Bởi vậy cây đinh lăng có tác dụng làm tăng hoạt động phản xạ, tăng hoạt động của tế bào thần kinh và gây hưng phấn nhẹ.
Chữa bệnh mất ngủ từ cây đinh lăng.
Từ xa xưa cây đinh lăng đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh mất ngủ và cho kết quả rất tốt. Dưới đây là một số bài thuốc dùng điều trị mất ngủ hiệu quả có thành phần từ cây đinh lăng.
- Bài thuốc trị mất ngủ do suy nhược cơ thể:
  • Nguyên liệu bao gồm: cây đinh lăng, tam diệp, cỏ mực, lá vông, rau má mỗi dược vị 20gr cùng với 16gr cây xấu hổ và hoàng liên, hoàng bá, bạch linh mỗi vị 10gr.
  • Cách sắc thuốc: cho tất cả dược vị vào nồi với 700ml nước, sắc lấy 300ml nước thuốc đem chia thành 2 phần bằng nhau, dùng vào buổi sáng và chiều tối. Sử dụng thang thuốc này liên tục trong 7 ngày, khi thấy tinh thần sảng khoái và không còn bị mất ngủ nữa thì dừng uống thuốc.
>> Điều trị mất ngủ mạn tính không cần dùng thuốc.

Bài thuốc trị mất ngủ mạn tính:
  • Nguyên liệu gồm: lá đinh lăng 24gr, tam diệp và lá vông mỗi vị 20gr, liên nhuc 15gr, tâm sen 12gr.
  • Các sắc thuốc: cho tất cả các vị thuốc trên vào siêu cùng 500ml, đem sắc còn 200ml nước thuốc. Chia làm 2 phần bằng nhau dùng uống vào sáng và chiều tối. Sử dụng thang thuốc này liên tục trong 10 ngày, nghỉ cách nhật 3 ngày rồi dùng tiếp.
Kết luận: Cách chữa mất ngủ bằng cây đinh lăng đã được sử dụng từ rất lâu, để mang lại kết quả tốt nhất ta nên phối hợp đinh lăng với những thảo dược khác. Ngoài các bài thuốc ở trê, người bị mất ngủ có thể kết hợp lá đinh lăng với các thực phẩm như trứng rán, cá kho hoặc cháo tim... cũng giúp cải thiện giấc ngủ và bồi bổ cơ thể.
(Nguồn internet)

Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Những thực phẩm tốt người bệnh tiểu đường nên ăn

Như chúng ta đã biết, bệnh tiểu đường là bệnh lý mạn tính do sự rối loạn chuyển hóa chất trong cơ thể, gây nhiều tổn hại sức khỏe người bệnh. Bệnh tiểu đường lâu ngày dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh và gây tốn kém chi phí chữa trị.
Để giảm thiểu xảy ra những biến chứng nguy hiểm của bệnh chúng ta cần điều trị tiểu đường một cách tích cực. Tuy nhiên, vì là bệnh lý mạn tính nên điều trị tiểu đường không khỏi hoàn toàn được. Nhờ vào chế độ ăn uống khoa học hợp lý và tập luyện thể thao thường xuyên kèm với tích cực điều trị tiểu đường, giúp cho 80% người bệnh tiểu đường type 2 có thể phòng ngừa được. Qua bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về người bệnh tiểu đường nên ăn các loại thực phẩm nào như:
Các loại đậu: nhóm thực phẩm này giúp giảm 47% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Các loại đậu Hà Lan, đậu nành... là những loại thức ăn chứa nhiều hàm lượng chất xơ, chất béo không bão hòa, protein... có lợi cho sức khỏe, giảm nguy cơ các bệnh tim mạch và ổn định đường huyết. Vì vậy, trong quá trình điều trị tiểu đường để giúp ổn định đường huyết, nên thường xuyên bổ sung các loại đậu trong khẩu phần ăn cho người bệnh.
Trái cây ít ngọt: một số loại trái cây tươi có công hiệu chống lão hóa, bổ sung vitamin và các muối khoáng tốt cho người bệnh tiểu đường. Thay vì dùng ép lấy nước uống thì người bệnh tiểu đường nên ăn trực tiếp trái cây, bởi hàm lượng chất xơ có trong trái cây hỗ trợ điều trị tiểu đường bằng cách làm giảm đường và chậm hấp thụ đường... Người bệnh nên ăn các loại trái cây tươi như: Quả anh đào rất giàu chất kích thích tuyến tụy sản sinh insulin; Quả ổi và bưởi giúp giảm đường huyết hiệu quả. Ngoài ra cũng phải kể đến các loại trái cây như: mơ, kiwi, xoài, bơ, lê...chúng rất giàu chất sơ và có chỉ số đường huyết thấp rất phù hợp cho người tiểu đường dùng. Bên cạnh đó, người bệnh tiểu đường nên hạn chế các loại trái cây như: cam, chuối, nho, dứa...
Các loại trái cây tươi tuy có lợi cho sức khỏe người bệnh tiểu đường, nhưng trong quá trình điều trị tiểu đường người bệnh cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sỹ như không ăn nhiều hơn 150g trái cây tươi mỗi lần, khoảng cách ăn trái cây tối thiểu là 6 tiếng, uống nhiều nước lọc sau khi ăn các loại trái cây, tất cả nhằm tránh tăng lượng đường trong máu.
Các loại rau củ: cũng như trái cây, các loại rau củ cũng là nguồn cung cấp chất xơ và các loại vitamin. Người bệnh nên ăn các loại rau như: măng tây, bông cải xanh, cà rốt, rau muống, rau ngót, mồng tơi, rau cải, củ cải trắng...chúng rất giàu vitamin và chất xơ, vì vậy người bệnh nên dùng nhiều rau xanh trong ngày hơn, điều này tốt cho người bệnh tiểu đường. Với hàm lượng giàu chất xơ, giúp tăng khả năng giữ ổn định đường và tăng khả năng sản sinh insulin giúp hấp thụ đường tốt hơn. Vì vậy trong khi điều trị tiểu đường người bệnh nên tăng cường ăn các loại rau xanh.
Các loại cá, tôm, thịt nạc: Trong thịt nạc chứa nhiều hàm lượng đạm, ít chất béo bão hòa nên có tác dụng làm giảm dần các cholesterol xấu trong cơ thể, vì thế ăn nhiều thịt nạc rất có lợi cho người bệnh tiểu đường. Ngoài thịt nạc người bệnh tiểu đường có thể ăn các loại cá như cá hồi, cá bơn, cá rô phi, các ngừ, tôm, cua, thịt gia cầm bỏ da... Đây là nhóm thực phẩm giàu protein nên trong quá trình điều trị tiểu đường người bệnh nên ăn.
Kết luận: Mặc dù các loại thực phẩm trên là có lợi cho người bệnh tiểu đường, nhưng với người bệnh trong quá trình điều trị tiểu đường cần chú ý ăn uống điều độ, đầy đủ dưỡng chất và đúng giờ, không nên để bụng quá đói cũng như ăn quá no. Người bệnh tiểu đường nên chia nhỏ bữa ăn thành 5-6 bữa trong ngày. Kết hợp ăn uống khoa học và tập luyện thể thao thường xuyên là biện pháp hỗ trợ điều trị tiểu đường hiệu quả.
(Nguồn internet)

Thứ Ba, 20 tháng 12, 2016

Triệu chứng bệnh thận do biến chứng bệnh tiểu đường

Điều trị tiểu đường nếu không được tiến hành sớm và tích cực để bệnh lâu ngày sẽ sinh ra nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó phải kể đến biến chứng trên cơ quan thận do bệnh tiểu đường. Việc điều trị tiểu đường không tốt làm cho đường huyết tăng cao bất thường và kéo dài sẽ gây tổn hại tới hệ thống lọc của thận, lâu ngày chức năng của thận bị suy giảm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

Triệu chứng bệnh thận do biến chứng bệnh tiểu đường

Vậy phải làm sao để nhận biết được các triệu chứng bệnh lý ở thận do biến chứng tiểu đường? Làm sao để phòng ngừa và điều trị bệnh lý ở thận do biến chứng tiểu đường? Qua bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu thông tin về bệnh lý ở thận do biến chứng bệnh tiểu đường gây ra.

Triệu chứng bệnh lý ở thận do biến chứng tiểu đường.

Người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng ở thận thường không có triệu chứng xuất hiện ở giai đoạn đầu, tuy nhiên khi có các triệu chứng xuất hiện như phù, buồn nôn và nôn, ngứa da... là lúc bệnh lý ở thận đã vào giai đoạn cuối. Vì thế, người bệnh tiểu đường nên đi khám và làm các sét nghiệm sớm nhằm phát hiện các tổn thương ở thận do bệnh tiểu đường, từ đó mới có được phương pháp điều trị tổn thương và làm chậm sự phát triển của bệnh. Biến chứng ở thận do bệnh tiểu đường được coi là biến chứng nguy hiểm nhất, là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận mạn tính và suy thận. Dưới đây là một số triệu chứng bệnh ở thận do biến chứng tiểu đường.

Triệu chứng bệnh thận do biến chứng bệnh tiểu đường

- Nước tiểu bất thường: có bọt hoặc bong bóng, lượng nước tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường…
- Phù nề: chức năng lọc cầu thận suy giảm gây ứ nước và muối trong cơ thể, khi này người bệnh bị phù toàn thân từ mí mắt xuống bàn chân, da trắng nhat.
- Thiếu máu: người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, thiếu tập trung... tất cả đề do thận không sản sinh đủ hormone tạo hòng cầu.
- Ngứa ở da: chức năng của thận suy giảm không bài tiết được hết chất độc thải trong máu, khiến chất thải tích tụ trong máu với nồng độ cao gây nên ngứa da.
- Mất cảm giác ngon miệng
- Buồn nôn và nôn: do sự tích tụ quá nhiều các chất thải trong máu gây nên.
- Khó thở: do ứ dịch tại phổi hoặc thiếu máu.

Phòng ngừa và điều trị bệnh lý thận do biến chứng tiểu đường.

Để phòng ngừa các biến chứng do tiểu đường sinh ra nói chung cũng như biến chứng ở thận nói riêng, việc quan trọng là phải kiểm soát tốt đường huyết bản thân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh khác. Khi kiểm soát tốt đường huyết có thể giúp giảm 1/3 nguy cơ xuất hiện protein niệu và 1/2 nguy cơ phát triển thành protein niệ đại.
Một khi biến chứng ở thận do tiểu đường xuất hiện các triệu chứng, nên có kế hoạch điều trị tích cực cùng chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để phòng ngừa biến chứng ở thận nặng lên.

Triệu chứng bệnh thận do biến chứng tiểu đường

- Kiểm soát đường huyết: người bệnh tiểu đường cần chú ý giữ ổn định đường huyết ở mức an toàn cho phép.
- Kiểm soát huyết áp: thực hiện điều chỉnh và giữ ổn định huyết áp =< 120/80 mmHg, để giữ huyết áp ổn định người bệnh tiểu đường cần giảm cân, ăn nhạt, bỏ rượu bia, thuốc lá và chăm chỉ tập luyện thể thao.
- Chế độ ăn hợp lý: giảm lượng đạm để thận không quá tải và không mất protein qua thận, người bệnh tiểu đường cần có chế độ ăn giới hạn protein. Vì khi một lượng protein mất đi, lại có sự rối loạn chuyển hóa sẽ làm tăng sự phân giải protein. Vậy nên, cần phải bổ sung protein để ngăn ngừa thiếu hút protein.

Kết luận: Khi người mắc bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng thận ở giai đoạn cuối, khi này thận gần như mất toàn chứng năng lọc, người bệnh phải được điều trị bằng phương pháp lọc máu mới duy trì được tính mạng.

(Nguồn internet)

Gừng tươi chữa bệnh mất ngủ hiệu quả

Hiện nay xu hướng dùng thảo dược chữa bệnh mất ngủ một cách tự nhiên đang được sử dụng nhiều. Một trong số những thảo dược có tác dụng chữa bệnh mất ngủ có ngay trong nhà, chúng ta không thể quên được củ gừng tươi, một vị thuốc quý giúp chữa bệnh mất ngủ rất hiệu quả.
Vì sao gừng là vị thuốc có tác dụng điều trị mất ngủ? Dùng gừng điều trị mất ngủ như nào thì hiệu quả? Cần lưu ý những gì khi sử dụng gừng? Để tránh những tác dụng phụ mà thuốc điều trị mất ngủ mang lại, người ta đã và đang tin dùng các loại thảo dược trong điều trị mất ngủ mang lại hiệu quả cao. Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về công dụng điều trị mất ngủ của củ gừng, một dược vị có ngay trong gian bếp mỗi nhà.
Tại sao gừng lại có tác dụng tốt với người bệnh mất ngủ.
Gừng trong Y học cổ truyền là vị thuốc rất phổ biến, gừng có tác dụng đối với các kinh phế, tỳ, vị, thận, đại tràng, có tác dụng làm ấm, chống lạnh, hồi dương, thông kinh lạc. Thông thường, gừng được dùng chữa các bệnh về tiêu hóa như đau bụng, đầy bựng, lạnh bụng... hay những bệnh do lạnh như cảm lạnh, ho, thấp khớp do lạnh, chân tay lạnh... Các đơn thuốc trong YHCT có 70% chứa dược vị gừng, điều này cho thấy gừng có vị trí cực kỳ quan trong trong việc chữa bệnh.
Đối với bệnh mất ngủ, nhờ tinh chất cineole có trong gừng giúp giải tỏa áp lực, giảm stress, chữa bệnh đau nhức nửa đầu, giúp tinh thần thư thái và tạo điều kiện cho giấc ngủ ngon. Qua đó, có thể thấy gừng có công hiệu chữa bệnh mất ngủ rất tốt, nhưng không phải tác dụng trực tiếp ngay trong việc điều trị mất ngủ mà phải dùng gừng để cải thiện tình trạng mất ngủ dần dần mà đạt kết quả lâu dài.
Dùng gừng chữa bệnh mất ngủ như nào thì hiệu quả.
Trước công dụng giúp chữa mất ngủ của gừng, ông cha ta có nhiều cách chữa mất ngủ bằng gừng rất hiệu quả như sau:
- Nấu nước gừng dùng để ngâm chân mỗi tối trước khi ngủ, có tác dụng giúp các kinh mạch thư gian, tạo cơn buồn ngủ nhanh hơn và giấc ngủ ngon hơn.
- Dùng nửa củ gừng nấu cới đường đỏ và 500ml nước, dùng để uống vào trưa và chiều sẽ mang lại tác dụng tốt với giấc ngủ buổi tối. Cách chữa mất ngủ này áp dụng với người mất ngủ mạn tính, kết hợp với ngâm chân bằng nước nấu gừng cho kết quả rất tốt.
- Dùng gừng tươi ngâm giấm cho vào chậu nước ấm ngâm chân trước khi ngủ 30 phút, làm thường xuyên hàng ngày là bệnh mất ngủ sẽ hết.
Những lưu ý khi sử dụng gừng.
- Không nên gọt vỏ: vỏ gừng cũng như thịt gừng cũng có tác dụng chữa bệnh như nhau.
- Không ăn gừng trong thời gian dài: gừng tuy là dược vị có nhiều công dụng, nhưng những người mắc các bệnh sau đây thì không nên ăn gừng liên tục trong thời gian dài như âm hư hỏa vượng, nóng trong, mụn nhọt, viêm phổi, phù thũng phổi, viêm dạ dày, viêm gan, viêm thận, bệnh tiểu đường...
- Không lạm dụng gừng: mặc dù gừng vừa là gia vị vừa là dược vị tốt với nhiều công dụng chữa bệnh, nhưng chúng ta không nên ăn quá nhiều gừng.
Kết luận: Như vậy, chúng ta biết rằng gứng là một thảo dược quý, có công dụng chữa bệnh mất ngủ và nhiều bệnh khác nữa. Qua đây, các bạn cùng tham khảo và sử dụng gừng đúng cách để cải thiện tình trạng mất ngủ của bản thân.

(Nguồn internet)

Thứ Hai, 19 tháng 12, 2016

Chữa bệnh mất ngủ hiệu quả bằng quả dâu

Những người mắc bệnh mất ngủ chịu nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, họ luôn cảm thấy cơ thể uể oải, mệt mỏi, làm việc không hiệu quả. Tuy nhiên, để chữa khỏi bệnh mật ngủ không phải dễ dàng, cần phải tìm được nguyên nhân gây ra bệnh mới có thể chữa bệnh mất ngủ tận gốc được.

Chữa bệnh mất ngủ hiệu quả bằng quả dâu

Trong dân gian, ông cha ta đã sử dụng quả dâu để chữa bệnh mất ngủ và cho kết quả rất tốt, người bệnh chỉ cần sử dụng nước ngâm từ quả dâu mỗi ngày là có thể chữa bệnh mất ngủ cho bản thân. Quả dâu được biết đến trong đông y với công hiệu bổ thận, dưỡng huyết, trừ phong, tiêu khát, thông khí huyết... sử dụng quả dâu lâu ngày giúp an thần, tâm thư thái, tai thính mắt tính, nâng cao sức khỏe. Còn theo y học hiện đại quả dâu có 84% nước, 9,2% đường glucoza và fructoza, 80% axit malic và axit sucinic, 0,4% protit và các loại vitamin C, caroten, tanin.

Quả dâu khi chín có màu đỏ đậm hoặc tím đen, quả dâu càng chín càng thơm ngọt, nhiều chất bổ dưỡng. Quả dâu chín mềm, nhiều nước có thể ăn ngay hoặc ngâm làm nước giải khát, làm mứt, làm vị thuốc... Nước quả dâu có vị mát, giúp tinh thần sảng khoái và có nhiều tác dụng chữa bệnh.

- Quả dâu có nhiều công dụng chữa các bệnh như can thận hư, váng đầu mất ngủ, ù tai, mờ măt, tiêu khát, táo bón, viêm khớp dạng thấp...
- Lá dâu có vị đắng ngọt, tính hàn, có công hiệu mát gan sáng mắt, thư phong tán nhiệt, lợi ngũ tạng, thông khớp xương, dưỡng tân dịch, dùng chữa cảm sốt, ho, đau đầu, chóng mặt, đau sưng họng, xuất huyết do chấn thương, chân phù...
- Cành dâu vị đắng, tính bình, có tác dụng trừ phong, thông kinh lạc, lợi tiểu, dùng chữa các bệnh ho hen do phế nhiệt, phù chân, khó tiểu tiện.

Các nghiên cứu y học hiện đại cho thấy quả dâu chứa nhiều đường gluco, axit axetic và nhiều loại vitamin A, B1, B2, C...

Còn trong đông y, quả dâu được dùng điều trị suy nhược thần kinh, điều trị mất ngủ, can thận âm hư, tân dịch thiếu, táo bón...ngoài ra còn có công hiệu bổ huyết, an thần, nhuận tràng.

Chữa bệnh mất ngủ hiệu quả bằng quả dâu


- Cách chữa mất ngủ bằng quả dâu:
  • Cách chữa mất ngủ thứ nhất: dùng nước sắc quả dâu mỗi ngày 2 lần là có thể giúp ngon giấc vào mỗi tối.
  • Cách chữa mất ngủ thứ hai: sử dụng 60gr quả dâu tươi hoặc 30gr quả dâu khô, đem sắc lấy nước uống ngày 2 lần và sáng và chiều, sẽ giúp ngủ ngon vào tối.
- Tác dụng quả dâu chữa bệnh khác:
  • Chữa thong manh, đau mắt: Lá dâu tươi đem về giã nát, phơi khô, đốt thành than, nấu lấy nước rửa mắt.
  • Để chữa đau mắt gió hay chảy nước mắt: Lá dâu hái vào tháng Chạp, hãm lấy nước rửa hằng ngày.
  • Viêm khớp: Dâu quả 250 gam, cành dâu 150 gam, tầm gửi cây dâu 100 gam, ngâm rượu uống.
  • Ho lâu ngày do phế hư: Quả dâu 150 gam, lá dâu 100 gam, vừng đen 100 gam, giã nát, đun thành loại nước đặc sền sệt, tra 500 gam đường, nấu thành cao. Mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần 15 gam.
  • Chữa say rượu: Quả dâu cho vào vải trắng sạch, bóp lấy nước uống vài lần.
  • Táo bón do huyết hư: Quả dâu nấu thành cao, ngày 2 lần, mỗi lần dùng 20 gam.
  • Chữa hen suyễn: Lá dâu già, lá thầu dầu già, trấu (sao mật) tán nhỏ, thắng mật làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống một viên với nước sôi.
  • Chữa viêm tuyến vú: Đọt dâu non 1 nắm, giã nhỏ đắp vào chỗ vú sưng, bên ngoài lấy giấy dấp nước đắp, khi khô lại thay, đến khi tan hết thì thôi.
Kết luận: Qua đây chúng ta có thể thấy rằng  quả dâu có tác dụng tốt với chứng mất ngủ, giúp an thần, tâm sáng khoải. Vì vậy, khi bị mất ngủ chúng ta không nên bỏ qua cách chữa mất ngủ hiệu quả bằng quả dâu.

Chủ Nhật, 18 tháng 12, 2016

Biến chứng tim mạch do bệnh tiểu đường

Việc điều trị tiểu đường cho người bệnh cần được tiến hành sớm và kịp thời nhất, bởi người mắc bệnh tiểu đường thường có nguy cơ xơ vữa động mạch xảy ra sớm và phát triển nhanh hơn ở người bình thường. Khi không được điều trị tiểu đường kịp thời và tích cực, người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ bị tai biến mạch máu não, viêm tắc động mạch chi dưới, huyết áp, suy tim...
Người mắc bệnh tiểu đường xẩy ra biến cố trên hệ tim mạch thường có mức độ trầm trọng và làm tăng nguy cơ: bệnh mạch vành 1,8 lần; tai biến mạch má não tăng 2,4 lần; viêm tác động mạch chi dưới 4,5 lần. Biến chứng bệnh tiểu đường là rất nguy hiểm, bởi khả năng gây tử vong của người bệnh raatts cao. Vì vậy cần phải điều trị tiểu đường sớm và tích cực để tránh các biến cố tim mạch, những biến cố tim mạch càng tăng cao nếu kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác như rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, cao huyết áp...
Dưới đây là những biểu hiện thường gặp ở người bệnh tiểu đường gặp phải biến chứng tim mạch:
Viêm tắc động mạch chi dưới: là nguyên nhân gây nguy cơ hoại tử chi. Bệnh tiểu đường diễn ra lâu ngày, nếu không được điều trị tiểu đường tốt số người mắc viêm tắc động mạch chi dưới chiếm tới 50%. Người bệnh có cảm giác đau cách hồi, lạnh bàn chân, đau chân về đêm... viêm tắc động mạch chi dưới kết hợp với tổn thương thần kinh làm tăng nguy cơ hoại tử chi tới 7 lần, nguyên nhân của 50% số ca cắt đoạn chi không do chấn thương.
Bệnh tim: bệnh lý tim ở người bệnh tiểu đường thường gặp và có tiên lượng manh là bệnh mạch vành. Người bệnh có những cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim không biểu hiện, thiếu máu đột ngột, đột quỵ. Để phát hiện được bệnh mạch vành cần phải được đo điện tâm đồ khi có sự nghi ngờ lâm sáng áp dụng biện pháp gắng sức hay điện tim. Để cải thiện tình trạng của bệnh, người bệnh tiểu đường cần kiểm soát tốt đường huyết bản thân.
Cao huyết áp: có thể xuất ở 50% số người bệnh tiểu đường type 2 sau độ tuổi 45 hoặc trước khi mắc bệnh. Cao huyết áp là nguyên nhân gây tổn thương thận ở người bệnh tiểu đường, nó đồng thời làm trầm trọng hơn biến chứng vi mạch và là yếu tố nguy cơ dấn đến biến chứng tim mạch. Vì vậy, cao huyết áp cần được phát hiện sớm và điều trị thường xuyên, giữ ổn định huyết áp dưới mức 140/90 mmHg và thấp hơn nếu có thêm các yếu tô nguy cơ khác.
Đột quỵ nao (hay tai biến mạch máu não): xảy ra do thiếu máu não đột ngột hoặc chảy máu não, vì vậy cần phát hiện sớm các cơn tai biến mạch máu não thoáng qua. Để phòng tránh đột quỵ não, cần điều trị tiểu đường và các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu.
Các rối loạn mỡ máu như tăng triglicerid máu, tăng HDL cholesterol hay giảm HDL cholesterol. Các rối loạn mỡ máu này có thể được cải thiện nhờ kiểm soát tốt đường huyết bản thân, nếu vẫn chưa đạt được mức an toàn nhất thì cần phải điều trị rối loạn mỡ máu bằng thuốc và chế độ ăn hợp lý. Để nắm được tình trạng mỡ máu bản thân, người bệnh cần thăm khám và kiểm tra mỡ máu định kì mỗi năm một lần. Nếu đang trong quá trình điều trị rối loạn mỡ máu, nên 3 tháng kiểm tra 1 lần.
Kết luận: Để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ đến tim mạch ở người bệnh tiểu đường, người bệnh cần giảm trọng lượng cơ thể, tăng cường tập luyện thể thao, cai và bỏ thuốc lá, rượu bia. Từ đó giảm thiểu đáng kể nguy cơ mắc và tử vong vì biến chứng tim mạch do tiểu đường.

Thứ Tư, 14 tháng 12, 2016

Các dấu hiệu trên cơ thể cảnh báo bệnh tiểu đường

Thông thường không có nhiều triệu chứng rõ rệt ở người mắc bệnh tiểu đường, nhưng khi thăm khám lại được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Điều này hoàn toàn đúng, vì tiểu đường là chứng bệnh mạn tính, bệnh không có nhiều dấu hiệu rõ rệt nên thường bị bỏ qua, chỉ đến khi thăm khám và được chẩn đoán là mắc bệnh tiểu đường người bệnh mới biết, hoặc chỉ đến khi có các dấu hiệu rõ ràng nhất là lúc bệnh tiểu đường trở năng gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Vì vậy khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra các triệu chứng trên cơ thể để nắm được mức độ của bệnh tiểu đường. Vì việc điều trị tiểu đường cần tiến hành sớm và kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm xảy ra, thậm chí dẫn tới tử vong. Vì vậy, bạn hãy lưu ý đến những dấu hiệu ở các cơ quan trên cơ thể để nhận biết và có hướng điều trị tiểu đường sớm nhất, đạt hiệu quả cao.
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu và tham khảo về một số dấu hiệu giúp nhận biết bệnh tiểu đường ở các cơ quan trên cơ thể.
1. Dấu hiệu ở mắt.
Khi bạn bị mắc bệnh tiểu đường, đường huyết trong cơ thể tăng cao khiến các mạch máu nhỏ trong mắt yếu đi, tích tụ nhiều cholesterol trong vong mạc. Đường huyết tăng cao lâu ngày khiến mắt giảm thị lực, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề là mù lòa nếu điều trị tiểu đường không được tiến hành sớm và kịp thời. Mỗi khi bạn có cảm giác bỏng rát hoặc đau nhức mắt hãy đi khám ở các cơ sở y tế chuyên khoa để sớm phát hiện tình trạng bệnh. Ngoài ra bạn nên khám bệnh định kỳ 6 tháng một lần để đảm bảo sức khỏe mắt luôn tốt.
2. Dấu hiệu ở da.
Khi bạn bị mắc tiểu đường, da trên cơ thể bạn sẽ trở nên kho dáp và ngứa ngáy. Đường huyết tăng cao là nguyên nhân khiến cho các loại nấm da phát triển mạnh, làm tăng nguy cơ nhiễm nấm và vi khuẩn trên cơ thể. Đường huyết tăng cao cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tuyến mồ hôi, khiến da đầu và da chân luôn ngứa ngáy khó chịu. Các chuyên gia cũng cho rằng ngứa da đầu được coi là một dấu hiệu nhận biết tăng đường huyết trong cơ thể.
3. Dấu hiệu ở chân.
Người bệnh tiểu đường thường có những dấu hiệu không bình thường xuất hiện ở bàn chân, do sự suy giảm bài tiết mồ hôi và việc sản sinh dầu gây ra. Những yếu tố này khi kết hợp với nhau có thể dẫn đến những tổn thương ở chân. Khi chân bị tổn thương quá trình liền sẹo sẽ rất chậm, vì máu cung cấp không thích hợp và hệ miễn dịch bị suy yếu đáng kể. Nguyên do là đường huyết không được kiểm soát tốt khiến cho hệ miễn dịch trở nên yếu, các tổn thương chân không được điều trị tích cực có thể bị hoại tử và đe dọa tới tính mạng. Vì vậy chú ý tới bàn chân không chỉ giúp điều trị tiểu đường đạt kết quả cao mà còn tránh được những tổn thương nặng tại chân do tiểu đường.
4. Nướu răng.
Răng lợi cũng là bộ phận chịu ảnh hưởng bởi bệnh tiểu đường, sâu răng hay chảy máu nướu răng là những dấu hiệu xảy ra ta có thể nhận biết. Các vấn đề phổ biến nhất ở miệng là các biểu hiện như sâu răng, khô miệng và viêm nướu răng nặng. Nguyên nhân là do đường trong nước bọt tăng cao dẫn tới tăng cường sự phát triển của nấm gây ra nhiều vấn đề về răng miệng. Vì vậy, nếu bạn bị sưng nướu răng thường xuyên hay có bất cứ bệnh răng miệng nào hãy kiểm tra đường huyết bản thân ngay.
Kết luận: Việc nhận biết được các triệu chứng tiểu đường xảy ra ở các cơ quan trên cơ thể, là cách nhanh nhất giúp quá trình điều trị tiểu đường diễn ra nhanh và kịp thời. Điều trị tiểu đường chỉ đạt hiệu quả khi ta phát hiện sớm tình trạng bệnh qua các biểu hiện trên cơ quan của cơ thể.
(Nguồn internet)