Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2016

Các Nhóm Thực Phẩm Giúp Trẻ Luôn Khỏe Mạnh

Tình trạng bé hay ốm yếu, dễ mắc các bệnh vặt. Vậy bí quyết nào giúp cha mẹ không phải lo lắng về tình trạng bé hay ốm yếu? Nhất là vào mùa đông, sức đề kháng của trẻ kém nên bé dễ bị nhiễm bệnh. Trong ăn uống, có nhiều loại thực phẩm giúp cải thiện và tăng cường sức khỏe cho trẻ, đây chính là những bí quyết mà cha mẹ chăm sóc bé thật tốt. Cha mẹ có thể bổ sung các loại thực phẩm dưới đây, để trẻ luôn luôn có được sức khỏe tốt và đẩy lùi tình trạng bé hay ốm yếu.

Nhóm thực phẩm giúp trẻ luôn khỏe mạnh
Nhóm thực phẩm giàu vi chất khoáng và vitamin để bé yêu luôn khỏe mạnh (minh họa)

1.Nhóm thực phẩm chứa nhiều Selen

Để trẻ có được hệ miễn dịch khỏe mạnh, cha mẹ không thể không nhắc đến một vi chất giữ vai trò vô cùng quan trọng là selen. Selen thành phần thiết yếu, là chất chống oxy hóa, giữ vai trò chủ chốt trong bảo vệ cơ thể khỏi các tác hại của gốc tự do. Việc thiếu hụt selen gây tác hại ức chế chức năng hệ miễn dịch, để tăng cường và khôi phục khả năng của hệ miễn dịch cha mẹ cần bổ sung selen. Ngoài ra thiếu vi chất selen còn gây ức chế khả năng đề kháng chống nhiễm trùng, hậu quả gây ra suy giảm chức năng bạch cầu và tuyến ức. Selen có vai trò trong phục hồi cấu trúc di truyền, kích hoạt enzyme trong hệ thống miễn dịch, giải độc một số kim loại nặng. Các loại thức phẩm như: nấm, thịt, cá, cà rốt, củ cải… rất giàu hàm lượng selen cha mẹ chú ý cho con ăn thường xuyên.

2.Nhóm thực phẩm chứa nhiều kẽm

Ngoài vi chất selen, thì vi chất kẽm cũng là vi chất quan trọng để tăng cường sức đề kháng và cho bé yêu một hệ miễn dịch khỏe mạnh. Vi chất kẽm có thể trực tiếp khống chế sự sinh sôi của virut cảm, đồng thời tăng cường khả năng đề kháng cho cơ thể bé yêu, kẽm được coi là khắc tinh của virut. Vi chất kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm như: hải sản, thịt nạc, gan lợn, lòng đỏ trứng…. cha mẹ nên tăng cường cho trẻ ăn.

3.Nhóm thực phẩm giàu protein

Trong cơ thể mỗi người không thể thiếu vi chất protein. Nhất là đối với hệ miễn dịch của trẻ, vi chất protein giữ vai trò kích thích sản sinh nhiệt. Protein giúp cơ thể sinh nhiệt tốt hơn các loại thực phẩm chứa tinh bột hay chất béo, vậy nên protein có khả năng giữ ấm cơ thể tốt hơn. Ngoài ra trong protein có chứa Amino axit giúp sản sinh các tế bảo cho cơ thể, các tế bào này giúp hệ miễn dịch của trẻ được tăng cường. Thiếu hụt vi chất protein, hệ miễn dịch sẽ hoạt động kém hiệu quả do các tế bào không được nuôi dưỡng tốt. Vậy nên, cha mẹ cần phải đảm bảo trẻ luôn được cung cấp đầy đủ protein. Protein có nhiều trong các thực phẩm như: cá, thịt nạc, sữa, trứng…

4.Nhóm thực phẩm chứa vitamin C

Vitamin C đứng đầu nhóm vitamin trong một hệ miễn dịch. Vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng, phòng chống virut, hạn chế bệnh tật đặc biệt là bệnh về đường hô hấp. Vitamin C có nhiều trong các loại thực phẩm như: cam, bưởi, táo…

Ngoài ra các loại quả này giàu hàm lượng chất xơ tốt cho bé, cha mẹ nên cho bé ăn nguyên quả, nguyên tép hay múi thay vì chỉ vắt nước. Chúng còn giúp hệ miễn dịch cho cơ thể để ngăn ngừa bệnh viêm nhiễm do không khí lạnh.

5.Nhóm thực phẩm chứa nhiều vitamin A

Thành phần giúp ổn định màng tế bào da trên cơ thể cho trẻ mộ hệ miễn dịch khỏe, không thể thiếu vitamin A. Khi thiếu vitamin A các tế bào cơ thể cũng giảm sút khả năng chống lại virut, theo đó chức năng bảo vệ niêm mạc đường hô hấp cũng yếu đi. Khi bị virut, vi khuẩn tấn công thì bé rất dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp. Các loại thực phẩm chứa nhiều hàm lượng vitamin A như: cà rốt, gan động vật, đu đủ, thịt đỏ… Bên cạnh đó rau xanh cũng chứa nhiều vitamin A. Vậy nên cha mẹ cần chú trọng bổ sung rau xanh cho bé yêu, vừa tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ vừa giàu hàm lượng vitamin.

Trẻ có một hệ miễn dịch khỏe mạnh sẽ giúp phòng chống bệnh tật tốt hơn, không còn tình trạng bé hay ốm yếu nữa. Vậy cha mẹ luôn luôn chú ý tới thành phần dinh dưỡng cho trẻ ăn hàng ngày, nhất là những bé biếng ăn, để bổ sung các loại thực phẩm tốt giàu vi chất và vitamin cho bé hệ miễn dịch khỏe mạnh nhé.

Thứ Sáu, 10 tháng 6, 2016

Tai Biến Mạch Máu Não Bệnh Lý Nguy Hiểm Nhất Trong Các Bệnh Tim Mạch

Tai biến mạch máu não thường gặp ở người trung niên và cao tuổi, tai biến mạch máu não là chứng bệnh cấp tính về não, là bệnh lý nguy hiểm nhất về các bệnh tim mạch. Theo đông y, tai biến mạch máu não được gọi là trúng phong.

tai biến mạch máu não bệnh lý nguy hiểm
Tắc vỡ mạch máu não gây tai biến mạch máu não đột quỵ (minh họa)

Xuất huyết não và nhũn não là 2 nguyên nhân chính dẫn tới tai biến mạch máu não. Xuất huyết não bao gồm chảy máu não và chảy máu dưới màng cứng. Nhũn não bao gồm sự hình thành huyết khối và sự tắc nghẽn mạch máu não. Tai biến mạch máu não thường dẫn đến hôn mê, đột quỵ ngay khi khởi phát. Trường hợp bệnh cảnh lâm sàng nặng khiến người bệnh hôn mê sâu đến khi tử vong, thời gian và mức độ hôn mê càng sâu thì tỷ lệ tử vong càng cao.

Tai biến mạch máu não cũng có thể xuất hiện do những tổn thương não từ bên trong tích tụ mà không được phát hiện kịp thời. Đến khi có những điều kiện thuận lợi tác động đột ngột từ bên ngoài sẽ khỏi phát như thay đổi thời tiết đột ngột, tinh thần bị kích động mạnh, do uống rượu nhiều, ăn nhiều chất béo, mỡ…

Tai biến mạch máu não được coi là bệnh lý nguy hiểm nhất về bệnh tim mạch. Bệnh nhân tai biến mạch máu não, chỉ có 10% có thể hồi phục di chứng trong khi có tới 20% người bệnh tử vong trong 1 tháng kể từ thời điểm khởi phát. Do đó thời gian vàng cấp cứu bệnh nhân tai biến mạch máu não khởi phát trong vòng 3 giờ đầu, phải được cấp cứu, chữa trị tốt nhất được tái thông dòng chảy của máu lên não, để tránh những biến chứng nặng nề xảy ra, giúp bệnh nhân có nhiều cơ hội khả năng phục hồi.

Vậy nên khi phát hiện bệnh nhân có dấu hiệu đột quỵ, cần kiểm tra như yêu cầu bệnh nhân cười, và nói chuyện những câu đơn giản, cử động tay. Nếu bệnh nhân thực hiện các yêu cầu này một cách khó khăn, tức là bệnh nhân đang có dấu hiệu của đột quỵ tai biến mạch máu não. Cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ở bệnh viện gần nhất. Mỗi chúng ta nên nắm và hiểu biết cơ bản để có thể giúp đỡ và sơ cấp cứu kịp thời cho người thân hoặc người khác khi phát hiện. Tai biến mạch máu não có nhiều những hậu quả nặng nề, có thể dẫn đến tử vong nhưng hoàn toàn có thể phòng trành bằng nhiểu gì bạn hiểu biết.

Nắm bắt và hiểu được hậu quả nặng nề của tai biến mạch máu não, cần có sự kết hợp giữa các cơ sở y tế và người dân tìm hiểu và nắm vững những bước cơ bản sơ cấp cứu người bệnh, nhằm giúp đỡ và nâng cao hiểu biết và giảm thiểu hậu quả do tai biến mạch máu não gây ra.

Điều Trị Bệnh Tiểu Đường Thai Kỳ

Tất cả những thai phụ mắc bệnh tiểu đường trong thai kỳ, cần được quản tâm và chăm sóc bởi sự phối hợp giữa các bác sỹ chuyên khoa điều trị bệnh tiểu đường và bác sỹ chuyên khoa sản.

Điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ
Phụ nữ mang thai cần được nghiệm pháp glucose máu để sớm phát hiện bệnh tiểu đường thai kỳ (minh họa)

Chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ

Để có thể chẩn đoán có mắc bệnh tiểu đường thai kỳ không, cần được chẩn đoán bằng xét nghiệm đường huyết, hiên nay tiêu chuẩn là nghiệm pháp với 100g monohydrat:

Những người phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ là:

-Thai phụ tuổi từ 25 trở lên

-Thai phụ trước khi mang thai đã tăng cân

-Thai phụ có tiền sử mắc bệnh tiểu đường thai kỳ

-Thai phụ đã sinh con trên 4 kg

-Thai phụ có tiền sự về sản khoa (sảy thai tự nhiên, thai chết lưu)

-Thai phụ đã có chẩn đoán rối loạn glucose máu lúc đói hoặc rối loạn dung nạp glucose. Những thai phụ này nên được làm nghiệm pháp dung nạp glucose trong thời gian thai kỳ từ 24-28 tuần. Mỗi khi mang thai lại phải làm xét nghiệm chẩn đoán lại, việc xét nghiệm bình thường trong một lần mang thai không loại trừ được khả năng mắc đái tháo đường thai kỳ trong những lần mang thai sau.

==> TPCN giúp ổn định đường huyết BoniDiabet đã được người dùng chia sẻ

Điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ

Bệnh tiểu đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai và sau khi sinh khoảng 6 tháng, ngoài thời gian này không được coi là bệnh tiểu đường thai kỳ. Qua đó có hướng điều trị sau:

Trong  thời kỳ mang thai:

Trong thai kỳ, thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ này cần được quan tâm, chăm sóc giữa sự kết hợp bởi bác sĩ chuyên khoa về bệnh tiểu đường và bác sĩ chuyên khoa sản. Hướng điều trị nên bắt đầu bằng thay đổi từ chế độ ăn uống, và được theo dõi bằng kiểm tra glucose thường xuyên. Mục tiêu điều trị glucose phải đạt glucose lúc đói dưới 6mmol/l, sau ăn 1 giờ dưới 8mmol/l và 2 giờ sau ăn dưới 7mmol/l.

Không được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết đường uống ở phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Khi không đạt được mục tiêu bằng điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện thì nên sử dụng insulin. Bắt đầu sử dụng bằng insulin hỗn hợp (có thể dùng loại đã trộn sẵn bởi nhà sản xuất hay trộn trước khi tiêm) 2 lần trong một ngày, trước bữa ăn sáng 10 đơn vị, trước bữa tối 6 đơn vị, sau đó tăng liều theo tình trạng người bệnh căn cứ kết quả nồng độ glucose máu.

Sau đẻ:

Những thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sau đẻ cần được đánh giá lại dể khẳng định có còn mắc bệnh tiểu đường không? Nếu không thì có khả năng xuất hiện bệnh tiểu đường thai kỳ lần sau không? Thai phụ sau khi sinh từ 6-12 tuần, những thai phụ mặc bệnh tiểu đường thai kỳ phải được kiểm tra đường huyết lúc đói. Nếu kết quả đường huyết lúc đói lớn hơn hoặc bằng 7mmol/l thì kết luận bị mắc bệnh tiểu đường, nếu glucose máu bình thường (sau nghiệm pháp tăng glucose máu) thì được chẩn đoán xác nhận là chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ. Thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cần những lời khuyên về chế độ ăn và chế đọ tập luyện sau sinh để giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường về sau, những thai phụ này cũng cần phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện sự xuất hiện bệnh tiểu đường bằng kiểm tra glucose máu mỗi năm một lần.

Triệu Chứng Thiểu Năng Tuần Hoàn Não Và Cách Điều Trị

Não bộ ở người trưởng thành, tuy chỉ chiếm 2% trọng lượng cơ thể, nhưng sử dụng 25% lượng oxy toàn cơ thể. Oxy được vận chuyển theo máu cung cấp lên não. Thiểu năng tuần hoàn não xảy ra khi lượng máu cung cấp lên não bị suy giảm, điều này khiến hoạt động bình thường của não bị rối loạn hoặc ngưng trệ. Thiểu năng tuần hoàn não có thể gây ra những hậu quả, tổn thương nghiêm trọng không phục hồi, gây tai đột quỵ, tai biến mạch máu não, nhũn não hay thậm chí gây tử vong.

Triệu chứng thiểu năng tuần hoàn não và cách điều trị
Thực hiện thay đổi tư thể trong khi làm việc để tránh thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn não

Khi bị thiểu năng tuần hoàn não có thẻ gặp phải rất nhiều biểu hiện như:

Đau đầu: dấu hiệu xuất hiện sớm. Người bệnh gặp những cơn đau ê ẩm, lan tảo kèm cảm giác nặng đầu. Khi di chuyển hay phải suy nghĩ nhiều cảm giác đau tăng lên.

Hoa mắt, chóng mặt: Người bệnh có cảm giác xung quanh quay tròn, mặt mũi tối sầm lại phải nằm hay ngồi xuống để tránh ngã.

Mất ngủ, ngủ không sâu giấc: Người bệnh khó ngủ, mất ngủ, ngủ cũng không sâu, hay trằn trọc, dễ tỉnh giấc.

Suy giảm trí nhớ, kém tập trung: mất trí nhớ ngắn hạn, khó tập trung làm việc, nhiều khi lú lẫn.

Chân tay tê bì: cảm giác kiến bò ở đầu ngón chân và tay, đôi khi mất cảm giác trong thời gian ngắn hoặc bị co rút.

Rối loạn cảm xúc: bệnh nhân hay lo lắng, bồn chồn, dễ cáu gắt.

Các triệu chừng này thường xuất hiện lặp đi lặp lại và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thiếu máu não ở mức độ nghiêm trọng có thể gây ra cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não với những dấu hiệu cảnh báo như: đau đầu dữ dội; một bên tay chân yếu hẳn đi, người bệnh đứng không vững, không cầm nắm được đò vật; cảm giác kim châm kiến bò ở đầu ngón tay chân, yếu liệt nủa người; giảm thị lực đột ngột, nói khó, nói ngọng, nói lắp…

Nguyên nhân gây thiểu năng tuần hoàn não

Nguyên nhân gây ra thiểu năng tuần hoàn não có rất nhiều, phổ biến nhất là:

Huyết áp thấp

Các bệnh về tim mạch

Xơ vữa động mạch

Bệnh tiểu đường

Thoái hóa đốt sống cổ

Thiếu máu, chất lượng máu kém

Điều trị thiểu năng tuần hoàn não bằng thuốc

Với mỗi nguyên nhân khác nhau sẽ có những phác đồ điều trị khác nhau, như:

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não do xơ vữa động mạch cảnh: chỉ định dùng thuốc giảm cholesterol máu, giãn mạch để máu lưu thông tốt qua điểm tắc nghẽn.

Bệnh thiều năng tuần hoàn não do thoái hóa đốt sống cổ: kết hợp dùng thuốc với phương pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, bấm huyệt xoa bóp.

Bệnh thiều năng tuần hoàn não do huyết áp thấp: dùng thuốc hay sản phẩm bộ trợ giúp ổn định và nâng cao huyết áp.

Đối với thiểu năng tuần hoàn não không rõ nguyên nhân thì chủ yếu dùng thuốc giải quyết các triệu chứng. Tuy nhiên với bất kỳ nguyên nhân nào gây thiểu năng tuần hoàn não cũng cần thiết phải thực hiện lối sống khoa học.

Điều trị thiểu năng tuần hoàn não không dùng thuốc

Tăng cường các loại rau, củ, quả tươi, ăn nhiều cá thay cho thịt.

Hạn chế ăn thực phẩm nhiều dầu mỡ, chất béo. Cần lưu ý thực phẩm giàu hàm lượng vitamin K, loại vitamin này làm tăng nguy cơ gây tai biến mạch máu não, hạn chế các loại sau: bắp cải, chuối, cải bó sôi, súp lơ xanh, cà rốt, dưa chuật…

Nên bỏ bia rượu, thuốc là và thuốc lào nếu đang sử dụng.

Nên giải lao thư giãn sau 1-2 tiếng làm việc. Không thay đổi tư thế một cách đột ngột, cần thực hiện thay đổi từ từ để máu kịp lên não.

Thường xuyên tập luyện thể thao đều đặn với 30 phút mỗi ngày, sẽ giúp máu luôn được lưu thông, tăng cường máu lên não.

Chế độ ăn uống và sinh hoạt điều độ có thể thực hiện hàng ngày để cải thiện phần nào đó cho những triệu chứng bạn đang gặp phải. Tuy nhiên một công cụ cũng khá hữu ích và được coi là chuyên biệt dành cho những ai bị thiểu năng tuần hoàn não kèm theo huyết áp thấp, đó chính là những thảo dược truyền thống vốn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Chẳng hạn như Đương quy (phần rễ chính là Quy đầu), Ích trí nhân, Xuyên tiêu... không chỉ có khả năng bổ máu, tăng cường tuần hoàn lưu thông máu não để giảm đi triệu chứng của bệnh, các vị thuốc này còn giúp điều chỉnh huyết áp đưa về thế cân bằng một cách tự nhiên và bền vững.

Thực Phẩm Tốt Cho Bé Mọc Răng Biếng Ăn

Giai đoạn bé mọc răng có những thay đổi làm bé khó chịu dẫn đến tình trạng bé biếng ăn. Bé mọc răng gây nên tình trạng biếng ăn khiến bố mẹ luôn đau đầu để giúp bé. Cha mẹ lúng túng không biết nên cho trẻ ăn gì trong giai đoạn bé mọc răng để vừa đảm bảo đủ dinh dưỡng vừa giúp trẻ ăn ngon miệng hơn tránh tình trạng bé biếng ăn.

Thực phẩm tốt cho bé mọc răng
Bé mọc răng và tình trạng bé biếng ăn (minh họa)

Mọc răng khiến trẻ biếng ăn

Thời gian bắt đầu bé mọc răng khi bước vào tháng thứ 6, nhưng cũng có trường hợp bé mọc răng sớm hơn vào tháng thứ 5 hoặc muộn hơn vào tháng thứ 7 và 8. Trong giai đoạn bé mọc răng sẽ gặp phải những khó chịu như: chảy nước dãi, ngứa lợi, mệt mỏi.. những rắc rối này dẫn đến tình trạng bé biếng ăn trong giai đoạn bé mọc răng. Mọc răng khiến lợi bé sưng, bé bị đau nên không muốn ăn uống gì, thậm chí bỏ bữa. Vậy, khi bé mọc răng để đảm bảo trẻ được bổ sung đủ chất dinh dưỡng, cha mẹ cần chú ý đến chế độ ăn uống của trẻ.

Các loại thực phẩm phù hợp với trẻ trong giai đoạn mọc răng

Giai đoạn bé mọc răng, thì các loại thực phẩm mềm mịn như khoai tây nghiền, lòng đỏ trứng, cháo ngũ cốc là những loại thức ăn phù hợp và có lợi cho bé. Ngoài ra cha mẹ cần chú ý:

-Chỉ cần cho bé bú sữa mẹ là đủ, nếu sữa mẹ đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cung cấp cho bé.

-Trường hợp sữa mẹ không đáp ứng đủ, lựa chọn bổ sung dinh dưỡng cho bé bằng các món cháo xay nhuyễn trộn sữa, nước ép hoa quả…

-Khi bé mọc răng bé thường ngứa lợi, vậy nên bé thường hay cho tay hay bất kỳ vật gì vào miệng để cắn, cha mẹ nên cắt các loại rau củ quả như cà rốt, bí xanh… thành hình khối để trẻ chơi và cắn khi trẻ ngứa lợi mà không ảnh hưởng đến trẻ.

-Trường hợp bé đã mọc răng hàm, mẹ không nên xay nhuyễn thức ăn nữa mà nên băm, thái nhỏ để bé tập nhai, cha mẹ cũng nên thường xuyên thay đổi món ăn để trẻ quen với các thức ăn mới. Trẻ cũng rất hào hứng khi được đút ăn bằng thìa. Đây cũng là thời điểm cha mẹ cần tăng cường cho trẻ ăn các thức ăn rắn như bánh mì mềm, cơm, rau, thịt… Khi trẻ biết nhai, trẻ sẽ ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau, trẻ sẽ ít mắc chứng biếng ăn hơn khi mà chỉ ăn đò ăn xay nhuyễn, ăn nhai giúp bé tiết nhiều nước bọt hơn, đây chính là men tiêu hóa chất bột đường giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Điều quan trọng nữa là ăn nhai giúp bé phát triển xương hàm, cung hàm không bị hẹp để khi thay răng trẻ không bị răng mọc lệch.

Ngoài ra trong giai đoạn bé mọc răng, cha mẹ nên tích cực trò chuyện cùng bé có thể giúp bé quen đi những khó chịu hoặc những con đau do mọc răng.

Bố mẹ hãy kiên trì cùng trẻ vượt qua giai đoạn khó khăn này. Sẽ nhanh chóng qua thôi mẹ nhé và mẹ sẽ cảm thấy hạnh phúc vì con mình đang lớn khôn từng ngày.

Tìm Hiểu Bệnh Tiểu Đường Trong Thai Kỳ

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai đến 6 tuần sau sinh. Bệnh tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ, bệnh tiểu đường thai kỳ chỉ xuất hiện và tồn tại trong thời gian phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ không như các dạng đái tháo đường khác, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi em bé chào đời.

Bệnh tiểu đường trong thai kỳ
Phát hiện sớm bệnh tiểu đường thai kỳ để kịp thời điều trị (minh họa)

Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì?

Sau sinh trong khoảng 6 tuần, mẹ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trong thai kỳ mà vẫn chưa khỏi, lúc này sẽ được chẩn đoán là bệnh tiểu đường thực sự và thuộc một trong nhữ thể bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, bệnh tiểu đường do dinh dưỡng hoặc do triệu chứng. Vậy đái tháo đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai đến 6 tuần sau sinh, ngoài thời gian này không được gọi là đái tháo đường thai kỳ.

Không phải bất kỳ phụ nữ mang thai nào cũng mắc bệnh tiểu đường trong thai kỳ, nhưng những người có nguy cơ cao như: đang mắc bệnh tiểu đường hoặc trước đó từng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước hoặc những người sinh con có trọng lượng trên 4kg. Những người thừa cân, người từng phá thai hay tiền sản giật cũng thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Ở những phụ nữ lớn tuổi mang thai, phụ nữ mắc chứng tăng huyết áp, phụ nữ có cha mẹ hoặc anh chị em ruột từng phải bổ sung insulin cũng thuộc nhóm có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.

Chẩn đoán ra sao?

Rất khó phát hiện bệnh tiểu đường thai kỳ nếu không khám và xét nghiệm máu định kỳ, vì bệnh thường không có các dấu hiệu mà âm thầm xuất hiện và phát triển. Vì thế, phụ nữ khi mang thai cần phải khám sàng lọc đái tháo đường đẻ có thể phát hiện sớm và phòng ngừa.

Trước đây thường kiểm tra xét nghiệm nước tiểu để phát hiện bệnh tiểu đường. Nhưng ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học thì việc sàng lọc dựa vào xét nghiệm nước thiểu không còn chính xác, vì trong thai kỳ người phụ nữ không mắc bệnh tiểu đường nhưng trong nước tiểu vẫn có đường, mặt khác phụ nữ mang thai đang mắc bệnh tiểu đường nhưng có lúc nước tiểu không có đường.

Bệnh tiểu đường thai kỳ tuy tự khỏi hoàn toàn sau sinh, không theo suốt cuộc đời thai phụ nhưng vẫn phải hết sức cẩn trọng, cần sàng lọc để phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nếu không phát hiện và điều trị sớm, kịp thời thì hậu quả bệnh tiểu đường thai kỳ đối với mẹ và thai nhi sẽ trở nên nghiêm trọng, không chỉ trong khi mang thai mà còn cả trong lúc sinh và sau sinh.

Trong thời kỳ mang thai nếu đường huyết tăng cao sẽ làm tổn hại đến thai nhi, nó gây những bất thường bẩm sinh, thai to hoặc sảy thai. Nếu trong 6 tháng cuối thai kỳ, người mẹ bị tăng đường huyết sẽ làm tăng đường huyết thai nhi và gây ra tình trạng tăng insulin ở thai nhi.

Tình trạng insulin nếu không được điều trị kịp thời, trẻ rất dễ bị tổn thương các tế bào thần kinh não bộ do lượng đường cung cấp từ người mẹ sang bị giảm dẫn đến tình trạng hạ đường huyết ở trẻ. Ngoài ra, thai nhi ở người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ có xu hướng to hơn ở người bình thường, nên trẻ dễ sinh non, trẻ sinh non có nhiều nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp, đặc biệt hội chứng suy hô hấp.

Điều trị như thế nào?

Để có được kết quả tốt, người mẹ cần phải có chế độ tập luyện và ăn uống hợp lý, nếu vẫn không kiểm soát được đường huyết thì phải chuyển sang điều trị bằng thuốc. Khi thai phụ được điều trị bằng insulin cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khac.

Trường hợp không kiểm soát tốt đường huyết, bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ gây nên tiền sản giật do tăng huyết áp, phù… Bên cạnh đó, thai phụ bị tăng huyết áp sẽ đe dọa tới cả mẹ và thai nhi, có thể làm tăng cetone của cả mẹ và thai nhi dẫn đến thai nhi phát triển không bình thương.

Mặc dù đang trong thời gian thai ký, thai phụ mắc bệnh tiểu đường vẫn cần phải áp dụng biện pháp can thiệp như bệnh nhân đái tháo đường bình thường, có chế độ ăn uống, luyện tập và sử dụng thuốc.

Xây dựng và thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, nhưng nhu cầu năng lượng của thai phụ phải tùy thuộc vào trọng lượng trước khi mang thai cũng như tình trạng tăng cân trong thời kỳ mang thai. Từ đó tìm ra nhu cầu thích hợp cụ thể với từng thai phụ. Tập luyện ở thai phụ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ phải hết sức thận trọng và có sự tư vấn của bác sĩ về những động tác và thời gian thích hợp, không được gắng sức, khi tập luyện thấy mệt mỏi cần ngừng tập ngay.

Nếu tập luyện và ăn uống hợp lý nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết, bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc và thông thường là sử dụng insulin, do đó phải tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều và lượng.

Thực phẩm chức năng Bonidiabet là lựa chọn tốt cho người bệnh tiểu đường, Bonidiabet có công hiệu giúp ổn định đường huyết tốt, đã được người dùng đánh giá và chia sẻ.

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2016

Nhận Biết Sớm Các Triệu Chứng Của Tai Biến Mạch Máu Não

Tai biến mạch máu não (hay xuất huyết não, đột quỵ) thường xảy ra khi bệnh nhân hứng chịu sự thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh, bị gió lùa, do gắng sức đột ngột, sau uống bia rượu hoặc bị xúc động mạnh. Bệnh nhân tai biến mạch máu não có thể gặp phải: tai biến mạch máu não thể nhẹ và thể nặng. Tuy nhiên, đã là tai biến thì dù là thể nặng hay nhẹ cũng đều ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh. Vì vậy, ngay từ bây giờ mỗi chúng ta nên tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất gồm các nhận biết sớm dấu hiệu bên ngoài, biện pháp chăm sóc và hạn chế dẫn đến tình trạng bệnh nặng.

Một số dấu hiệu giúp sớm nhận biết về tai biến mạch máu não. Từ những dấu hiệu sớm phát hiện này để có biện pháp điều trị thích hợp, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm về sau.

Tai biến mạch máu não được hiểu như cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột ngột có các triệu chứng  như đột quỵ nhưng hết trong 1-2 giờ. Tai biến mạch máu não tuy diễn ra nhanh, đột ngột nhưng hoàn toàn có thể nhận biết được các dấu hiệu của bệnh để phòng ngừa hậu quả bệnh gây ra, cũng như ngăn chặn được nguy cơ tử vong cho người bệnh. Tai biến mạch máu não có thể khiến người bệnh bị liệt, hôn mê, thậm chí tử vong tùy vào mức độ ảnh hưởng và tồn thương của não bộ.

Tai biến mạch máu não có nguy cơ xảy ra cao ở người mắc các bệnh lý tăng huyết áp, bệnh tiểu đường, béo phì, tim mạch… Dấu hiệu nhận biết cơn tai biến là người bệnh đột nhiên nói khó, thị lực giảm, liệt nửa người, chóng mặt, mất thăng bằng… Khi có những dấu hiệu này, người nhà cần đỡ bệnh nhân để tránh té ngã, đặt bệnh nhân năm nghiêng, đầu hơi nâng cao và đưa bệnh nhân đi cấp cứu ở cơ sở y tế gần nhất, việc điều trị tai biến chỉ thực sự tốt trong 3 giờ đầu kể từ khi có dấu hiệu đầu tiên xuất hiện tai biến mạch máu não.

Người mắc tai biến mạch máu não nhẹ có biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn so với người mắc tai biến mạch máu não nặng. Biểu hiện lâm sàng do tắc mạch máu hoặc do vỡ mạch máu khó có thể phân biệt, để biết rõ được nguyên nhân phải dựa vào yếu tố tiền căn, bệnh có sẵn và xét nghiệm cận lâm sàng.

Những trường hợp điển hình, triệu chứng xuất hiện đột ngột, diễn tiến ngắn chỉ trong vài giờ hoặc vài ngày tùy theo từng bệnh nhân.

Các triệu chứng tai biến mạch máu não cần phải cảnh giác.

-Đầu nhức đột ngột, dữ dội có đến 50% số người bệnh gặp triệu chứng này.

-Chóng mặt, ù tai, choáng vàng đột ngột. Chân một bên không vững, yếu hẳn.

-Một bên tay đột nhiên không cầm nắm được, đồ vật cầm dễ rơi, không có lực.

-Đột nhiên rối loạn ngôn ngữ như: nói ngọng, nói khó, nói mà người khác không hiểu được. Triệu chứng này có thể diễn ra ngắn, nhưng cũng có thể kéo dài trước khi tai biến nghiêm trọng xảy ra.

-Đột nhiên có cảm giác kim châm, kiến bò ở đầu ngón chân tay, một nửa người.

-Mất trí tạm thời: thỉnh thoảng mất kiểm soát của bản thân, đang nói bõng ngừng trong giây lát rồi lại tiếp tục câu chuyện, hay để rơi vật dụng mà không biết đến mãi lúc sau mới sực nhớ ra

-Những rối loạn trí thức: đột nhiên người bệnh mất phương hướng vài phút hoặc vài giờ. Thoáng quên, thoáng điếc, không xác định được thời gian và không gian.

-Đột nhiên hoa mắt, mất thị lực một phần hoặc toàn phần, một bên hoặc cả hai trong giây lát.

Phòng ngừa bệnh tai biến:

Khi có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, khó ở, mệt không rõ nguyên nhân…, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Do đó, phát hiện và điều trị tích cực các nguyên nhân gây tai biến là quan trọng như: điều trị tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tránh căng thẳng thần kinh, làm việc nghỉ ngơi hợp lý, tập luyện đều đặn vừa với sức mình, không uống nhiều bia rượu…