Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Rối Loạn Tuần Hoàn Não Là Kẻ Thù Nguy Hiểm Của Giới Văn Phòng

Công việc của các nhân viên văn phòng thường xuyên gặp phải những căng thẳng, với các biểu hiện như đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, kém tập trung. Từ các biểu hiện này công việc của họ lại càng bị ảnh hưởng. Tiến hành kiểm tra y tế, họ được xác định mắc bệnh thiểu năng tuần hoàn não, và khi mắc bệnh mà không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Căng thẳng, đau đầu, stress yếu tố nguy cơ mắc rồi loạn tuần hoàn não ở nhân viên văn phòng (minh họa).
Bệnh thiểu năng thuần hoàn não không chỉ ảnh hưởng tới công việc mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống hàng ngày. Những cơn đau đầu thường xuyên khiến cơ thể mất tập trung trong công việc. Trí nhớ bị suy giảm khiến họ bị lẫn, quên từ những việc nhỏ đến việc lớn như quên đính kèm tệp khi gửi mail, khi nấu ăn quên cho gia vị…
Nguyên nhân do đâu?
Ngày nay tình trạng thiểu năng tuần hoàn não ngày càng trở nên phổ biến do môi trường sống ô nhiễm, thời tiết khắc nghiệt, thực phẩm nhiễm độc, tâm lý căng thẳng. Những người làm việc văn phòng có nguy cơ mắc thiểu năng tuần hoàn não rất cao là do làm việc trong môi trường nhiều áp lực, ít vận động và thường xuyên tiếp xúc với máy vi tính, phòng lạnh kín nên đốt sống vùng cổ dễ bị nhiễm lạnh, lâu ngày sẽ làm co thắt động mạch cột sống thân nền, dẫn đến rối loạn điều hòa máu lên não…
=> Bạn quan tâm tới biến chứng tai biến mạch máu não
Giải pháp mới từ thảo dược.
Người bệnh thiểu năng tuần hoàn não cần phát hiện bệnh và điều trị sớm. Vì thiểu năng tuần hoàn não dễ bị nhầm là suy nhược thần kinh, rối loạn tiền đình nên khi có dấu hiệu như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn… người bệnh nên đến bệnh viện để thăm khám. Bệnh nhân cần tuân thủ tốt chế độ dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sỹ điều trị.
Trong cuộc sống hàng ngày, bệnh nhân bị thiểu năng tuần hoàn não cần có chế độ ăn uống hợp lý như:
- Ăn nhiều rau, quả, cá (nên ăn 3 bữa cá trở lên trong tuần).
- Hạn chế ăn nhiều thịt và không nên ăn mỡ động vật.
- Nên hạn chế uống rượu, bia.
- Nên bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tập luyện thể lực đều đặn để ngăn ngừa một số bệnh như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thừa cân vì các bệnh này là nguyên nhân giác tiếp làm xuất hiện bệnh thiểu năng tuần hoàn não.
Một xu hướng mới được nhiều bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não sử dụng đó là dùng các sản phẩm hỗ trợ. Các sản phẩm này có nguồn gốc từ thảo dược nên rất an toàn với người bệnh. Lưu ý: Để điều trị bệnh an toàn, bệnh nhân cần phải được khám bệnh kê đơn tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Các Nhóm Thức Ăn Bổ Sung Đ��y Đủ Dưỡng Chất Cho Trẻ Biếng Ăn

Với các bé biếng ăn thì chê độ dưỡng chất cung cấp cho bé từ thức ăn là một phần không thể thiếu đối với cơ thể trẻ, từ đó trẻ tiếp thu tốt thức ăn được cung cấp trực tiếp, trẻ có đủ năng lượng và đủ chất để phát triển cơ thể toàn diện. Cha mẹ cần chú trọng bồi dưỡng bằng các loại thức ăn giàu dưỡng chất giúp trẻ nhanh bắt kịp tăng trưởng

Nhóm thực phẩm giàu chất đạm nên cung cấp cho trẻ biếng ăn (minh họa).

1.Nhóm thực phẩm giàu đạm.

- Thịt: đây là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt gà cung cấp 22, 4% đạm, thịt bò cung cấp 21%, thịt nạc thăn cung cấp 19% đạm, tăng thêm năng lượng với trẻ lớn co thể dùng thịt nạc vai và thịt mông sấn.

- Trứng: là thức ăn bổ dưỡng tốt cho trẻ em, trong trứng có nhiều chất đạm, chất béo, muối khoáng và các loại vitamin. Chất đạm của trứng có đầy đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối do đó trẻ dễ hấp thu. Lòng đỏ trứng về giá trị dinh dưỡng có nhiếu chất đạm, chất béo, vitamin và muối khoáng nên với trẻ dưới 1 tuổi thì ăn lòng đỏ tốt hơn lòng trắng. Lòng trắng trứng thành phần chủ yếu là đạm nên cho trẻ trên 1 tuổi ăn cả quả trứng.

- Hải sản (cá, tôm, cua): nên tăng cường cho trẻ ăn hải sản vì chúng chứa nhiều chất đạm từ 16-20% lại dễ tiêu hoá hơn đạm thịt. Ngoài ra còn chứa nhiều can xi, phốt pho giúp trẻ không bị còi xương (chú ý trẻ khoảng từ 7 tháng tuổi có thể ăn được các loại thực phẩm này nhưng phải tập ăn sau đạm trứng, thịt và tập dần từ ít đến nhiều).

- Ngoài ra đậu tương, đậu xanh, lạc là thực phẩm thực vật cung cấp chất đạm, béo giá thành rẻ. Nhưng trong những trường hợp này khuyến nghị cho nhu cầu protein ăn vào cần được đặt cao hơn một chút (do đạm thực vật tỷ lệ đạm thường thấp hơn và khả năng hấp thu đối với hệ tiêu hoá người cũng thấp hơn so với đạm động vật).

=> Bé hay ốm cũng cần được cung cấp đầy đủ dưỡng chất mẹ nhé.

Nhóm thực phẩm tăng cường chất béo tốt cho trẻ biếng ăn (minh họa).

2. Các loại thực phẩm giàu chất béo.

Chất béo ngoài cung cấp năng lượng cao cho cơ thể, còn có tác dụng trong việc hình thành hệ thần kinh và màng tế bào thần kinh. Các axít béo còn quan trọng cho việc hình thành cấu trúc và chức năng của não như DHA, ARA, đặc biệt quan trọng cho trẻ, đặc biệt trong 3 năm đầu đời. Chính vì thế, việc bổ sung chất béo 1 cách thông minh cho trẻ chính là việc mẹ cần làm.

- Chất béo có nhiều trong một số thực phẩm như: bơ lạc, dầu ô liu, quả bơ, phô mai… Cha mẹ chú ý nên cho trẻ ăn cả dầu thực vật lẫn mỡ động vật nhất là mỡ gà vì có chứa tới 18% acid béo chưa no rất tốt cho sự hấp thu của trẻ, bên cạnh đó còn có chứa những acid béo no cần cho chuyển hoá của trẻ.

- Gạo, mì: Với lượng lớn trong khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng.

- Ngoài ra cần chú ý cho trẻ uống đủ nước, ăn đủ rau, hoa quả tươi để cung cấp đủ các vitamin, chất xơ và các yếu tố vi lượng.

Trên đây là một số gợi ý món ăn cho trẻ biếng ăn, các bà mẹ ông bố cũng có thể áp dụng thêm việc dùng song song cốm dinh dưỡng cho trẻ. Sản phẩm giúp trẻ ăn ngon miệng hơn bởi mùi hương thơm lành và vị dịu ngọt từ tự nhiên. Thêm nữa bonikiddy cung cấp nhiều khoáng chất cần thiết như kẽm và selen giúp trẻ tăng cường sức khỏe và bé hết biếng ăn, giúp trẻ phát triển toàn diện.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Cách Phòng Ngừa Và Điều Tr�� Đái Tháo Đường

Bệnh đái tháo đường hiện đang là một trong những căn bệnh phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Dưới đây là những thông tin cơ bản về bệnh tiểu đường nên tham khảo để phòng tránh và chữa trị tốt căn bệnh này.

Dấu hiệu nhận biết mắc bệnh tiểu đường (minh họa).

Triệu chứng nhận biết của bệnh tiểu đường:

- Khát nước nhiều và uống nước nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, sụt cân.

- Một số triệu chứng ít gặp: mờ mắt, vết loét lâu lành, tê tay chân...

Tuy nhiên, hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào ở người bệnh đái tháo đường type2.

Những đối tượng dễ mắc bệnh tiểu đường:

- Người thừa cân, béo phì.

- Ít vận động thể lực.

- Gia đình trực hệ có người bị đái tháo đường (bố, mẹ, anh chị em ruột).

- Phụ nữ sinh con có cân nặng từ 4 kg trở lên hoặc bị đái tháo đường thai kỳ.

- Người bị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu.

- Những người từ 45 tuổi trở lên không có các yếu tố nguy cơ trên cũng nên tầm soát bệnh.

=> Bạn quan tâm tới biến chứng tai biến mạch máu não.

Cách phòng tránh bệnh tiểu đường:

Để phòng ngừa bệnh đái tháo đường hiệu quả, cần thực hiện lối sống lành mạnh bao gồm chế độ ăn hợp lý (tăng chất xơ, giảm bớt chất béo và bột đường), kết hợp luyện tập thể lực thường xuyên, kiểm soát cân nặng hợp lý, bỏ thuốc lá và hạn chết tối đa rượu bia.

Lời khuyên trong chế độ ăn uống:

- Kiểm soát lượng bột đường ăn vào. Nhằm đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết là điều rất quan trọng.

- Nên sử dụng nguồn bột đường (carbohydrate) từ rau, trái cây, ngũ cốc nguyên vỏ, sản phẩm từ sữa tốt hơn nguồn từ các thực phẩm chứa mỡ và đường. Cần tránh ăn đường cát, đồ uống ngọt.

- Chọn chất bột đường có nhiều chất xơ, hấp thụ tối thiểu 130 g mỗi ngày, không quá 60% tổng năng lượng.

- Chất đạm (protein): 1 g/kg cân nặng một ngày.

- Ăn cá ít nhất 3 lần một tuần.

- Chất béo (lipid): Chọn loại mỡ không bão hòa.

- Không nên uống quá một lon bia một ngày.

- Nếu có thói quen hút thuốc lá thì nên ngưng hẳn.

Lời khuyên về vận động:

- Hình thức tập thể lực đơn giản và dễ áp dụng, nhất là đi bộ nên thực hiện tổng cộng 150 phút mỗi tuần, không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Ở người lớn tuổi có thể chia đi bộ nhiều lần trong ngày, mỗi lần từ 10 đến 15 phút.

- Chú ý, khi đường huyết chưa ổn định không nên tập luyện thể lực quá sức. Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện tập nhằm tránh bị biến chứng nguy hiểm khi vận động.

=> Bonidiabet giúp ổn định đường huyết trong điều trị tiểu đường.

Cách điều trị bệnh tiểu đường:

Các biện pháp không dùng thuốc như thay đổi chế độ ăn, giảm lượng đường (carbohydrate), luyện tập thể dục đều đặn kết hợp với các biện pháp dùng thuốc để kiểm soát đường trong máu, tránh gây tổn thương các cơ quan.

Hiện nay có nhiều loại thuốc hạ đường huyết (đường uống và đường tiêm dưới da) có cơ chế tác dụng, tác dụng phụ và chống chỉ định khác nhau. Do đó việc dùng nhóm thuốc nào phải do bác sĩ quyết định tùy thuộc vào tình trạng của từng bệnh nhân cụ thể. Không thể có công thức điều trị chung cho tất cả mọi người. Bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn cụ thể về trường hợp của mình.

Căn Bệnh Thiểu Năng Tuần Ho��n Não Theo Quan Điểm Y Học Cổ Truyền

Thiểu năng tuần hoàn não thuộc phạm vi chứng Huyễn vựng của Y học cổ truyền. Huyễn là biểu hiện sự hoa mắt, Vựng là biểu hiện chóng mặt chao đảo như ngồi trên thuyền, chòng chành mọi vật xoay chuyển nghiêng ngã. Nhẹ thì thoáng qua, nặng thì tức ngực buồn nôn, đổ mồ hôi, ngặng nữa thì ngất xỉu. Dân gian gọi chung là hoa mắt chóng mặt.

Hoa mắt-chóng mặt-đau đầu những dấu hiệu của rối loạn tuần hoàn não (minh họa)

Nguyên nhân bệnh lý theo Y học cổ truyền.

Can dương thượng cang: Huyễn vững sinh ra do can dương thịnh bố lên cao. "Sách Tố Vấn chí nhân đại luận nói: mọi chứng quay cuồng chao đảo đều thuộc Can mộc, ý nói can phong nội động sinh ra". Hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can âm hao tổn, Can dương thăng động bốc lên trên gây Huyễn Vựng. Có khu Thận âm hư tổng không dưỡng được can mộc dẫn đến can âm thiếu can dương bốc lên gây Huyễn Vựng.

Đờm trọc trung trở: Do ăn uống nhiều thứ bổ béo, hại đến tỳ vị, làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức năng vận hóa bị rối loạn, thức ăn đồ uống không há thành tân dịch mà biến thành đờm thấp, khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng gây Huyễn Vựng.

Thận tinh bất túc: Do bẩm sinh (tiên thiên bất túc) hoặc do lam lũ làm việc vất vả khiến thận tinh bị tiêu hao, tủy thiếu không nuôi dưỡng được cho não, mà theo Y học cổ truyền Não là bể của Tủy.

Khí huyết đều hư: Do bệnh lâu ngày không khỏi, hao tổn khí huyết, sau khi mất máu, bệnh chưa hồi phục, hoặc do Tỳ vị hư nhược không vận hóa được thức ăn để sinh ra khí huyết, dẫn đến khí huyết đều hư. Khí hư thì thanh dương yếu không lên được não, Huyết hư thì não không được nuôi dưỡng đều gây chứng chóng mặt.

Như đã bàn ở trên, bệnh Huyễn Vựng thường có chuyển hóa và tác động qua lại lẫn nhau như thận tinh thiếu là thuộc âm hư, âm hư lại tổn thương đến dương, sẽ chuyển đến dương hư. Như đờm trọc trở ngại ở bên trong, gây nên thấp đờm lâu ngày hóa hỏa, thành đờm hỏa nung nấu ở trong. Mất máu nhiều khiến khí theo huyết cũng mất sẽ dẫn đến bạo thoát (tự vong)

=> Bạn quan tâm tới biến chứng bệnh tiểu đường.

=> Bạn quan tâm tới tai biến mạch máu não.

Thứ Năm, 18 tháng 8, 2016

Quá Trình Bé Mọc Răng Và Nh��ng Lưu Ý Cho Phụ Huynh

Quá trình bé mọc răng đã được định hình từ trước khi bé được sinh ra. Khi được 6 tháng tuổi, răng kỳ đầu (hay còn gọi là răng sữa) là các răng cửa hàm dưới mọc xuyên qua lợi, và ngay sau đó thì mọc các răng cửa giữa hàm trên. Mặc dù phần lớn các đứa trẻ được mọc đủ tất cả 20 cái răng sữa trước khi lên 3 tuổi, nhưng thứ tự và tốc độ mọc răng lại khác nhau. Những răng sữa sau đó sẽ rụng dần và được thay thế bằng răng cố định.

Quá trình mọc răng sữa và răng vĩnh viễn của trẻ mẹ cần lưu ý (minh họa).

Quá trình mọc răng ở trẻ em

Chức năng của bộ răng sữa là ăn nhai, phát âm, thẩm mỹ, giữ vị trí trên cung hàm giúp cho răng cố định tương ứng mọc lên thay thế cho răng sữa, nhờ hoạt động ăn nhai nên kích thích sự phát triển xương hàm.

Theo các bác sĩ chuyên khoa trẻ mọc răng sữa thường theo thứ tự sau:

- Răng cửa giữa : 6-8 tháng tuổi

- Răng cửa bên : 9-12 tháng tuổi

- Răng hàm sữa thứ nhất :12- 15 tháng tuổi

- Răng nanh sữa: 18- 21 tháng tuổi

- Răng hàm sữa thứ hai : 24-30 tháng tuổi

Quá trình thay răng cố định ở trẻ cũng như thứ tự đã mọc răng:

- Răng cửa giữa thường được thay khi trẻ được 5-7 tuổi

- Răng cửa bên thường được thay khi trẻ được 7-8 tuổi

- Răng hàm sữa thứ nhất thường được thay khi trẻ được 9-10 tuổi

- Răng nanh sữa thường được thay khi trẻ được 10-11 tuổi

- Răng hàm sữa thứ hai thường được thay khi trẻ từ 11-12 tuổi

=> Bonikiddy tăng cường phát triển cho trẻ.

Cha mẹ cần chú ý đến quá trình mọc răng ở trẻ em

Thời gian trẻ mọc răng cố định tiếp tục cho đến khi khoảng 21 tuổi. Người lớn có 28 răng cố định, hoặc tối đa là 32 răng bao gồm các răng cối thứ ba (tức là răng khôn). Các bố mẹ cũng đừng lo lắng nếu một vài chiếc răng của trẻ mọc sớm hoặc trễ hơn vài tháng vì mỗi đứa đứa trẻ đều có quá trình mọc răng khác nhau.

Ðể đề phòng cho răng bé không bị hư vì bú bình đêm, trong trường hợp bạn phải cho bé bú bình vào lúc ngủ giữa buổi hay ban đêm, hãy cho bú nước lã chứ không phải sữa mẹ, sữa bình, hay nước trái cây. Luôn luôn làm sạch lợi cho con bạn sau khi cho bú/ăn. Lau lợi bằng một miếng vải hoặc một miếng gạc sạch và ẩm. Người cha hoặc mẹ nên đánh răng hằng ngày cho con mình bằng một bàn chải mềm và ướt và một lượng kem đánh răng (có chứa chất florua) bằng hoặc nhỏ hơn hạt đậu. Khi đứa bé lên 6 đến 12 tháng tuổi thì nên lấy hẹn đưa đến khám nha sĩ lần đầu. Ðánh răng ít nhất một lần mỗi ngày hoặc theo như hướng dẫn của nha sĩ hoặc bác sĩ. Ðừng cho bé nuốt kem đánh răng – đối với trẻ em dưới sáu tuổi, chỉ dùng một lượng kem đánh răng bằng hoặc nhỏ hơn hạt đậu.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Những Biến Chứng Cấp Tính Bệnh Nhân Mắc Bệnh Tiểu Đường

Người bệnh mắc đái tháo đường về lâu dài sớm gặp phải nhiều biến chứng nguy hiểm do không kiểm soát tốt đường huyết. Người bệnh tiểu đường gặp phải các biến chứng cấp tính và mãn tính. Biến chứng cấp tính ở người bệnh tiểu đường type2 đặc trưng bởi sự tăng thẩm thấu do glucose máu tăng, hạ glucose máu, nhiễm toan lactique; Ở người bệnh tieru đường type1 là nhiễm toan cetone. Các biến chứng mạn tính liên quan đến các cơ quan đích như bệnh tim mạch, suy thận, thần kinh…

Kiểm soát đường huyết tốt giúp hạn chế biến chứng tiểu đường (minh họa).

Tăng thẩm thấu do tăng glucose máu.

Biến chứng này thường gặp ở người bệnh cao tuổi. Người già thường gặp phải suy giảm chức năng thận và rối loạn khát nước, càng làm tang mức độ và tính trầm trọng của biến chứng này. Bệnh nhân bị hôn mê khi độ thẩm thấu>340 mOsm/kg nước, không có nhiễm toan cetone.

Lâm sàng: diễn biến nhanh, người bệnh mất nước, sốt và rối loạn ý thức (như sững sờ, hôn mê, co giật động kinh). Nội ngoại bào có dấu mất nước, chủ yếu nội bào. Thở nhanh, nông, không mùi cetone.

Cận lâm sàng:

- Tăng glucose máu >8g/l (44mmol/l) và có thể đạt 20g/l, nhưng luôn >7g/l, Natri máu tăng rất cao >150mmol/l.

- Kali có thể bình thường hoặc giảm do có sự điều chình bằng insulin, cetone niệu âm.

- Thường có suy thận chức năng, ure luôn >1,5g/l.

- Nồng độ pH máu bình thường, dự trữ kiềm không thay đổi.

=> TPCN Bonidiabet giúp ổn định đường huyết.

Hạ glucose máu.

Đây là triệu chứng đáng lo ngại, nhất là người cao tuổi mắc đái tháo đường type2 đang điều trị bằng thuốc tây. Bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh tự động, làm che dấu triệu chứng hạ glucose máu nên khó nhận ra.

Hạ glucose máu ở người bệnh đái đường cao tuổi là nguồn gốc của tai biến mạch máu não hoặc động mạch vành, càng làm tăng tử suất đái tháo đường, ngay cả khi hạ glucose máu ở mức độ vừa nhưng nếu lặp lại nhiều lần cũng rất nguy hại và khó khôi phục.

Nhiễm toan acid lactic.

Thường xảy ra ở người bệnh mắc đái tháo đường type2 cao tuổi, thường có tổn thương suy tế bào gan, suy thận và thường do điều trị bằng thuốc tây. Trường hợp này hiếm gặp.

Nhiễm toan cetone đái tháo đường.

Hay gặp ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type1, type2 hiếm gặp. Diễn biến có thể rất kín đáo: mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa; Đau vùng thượng vị, đặc biệt đau theo thắt lưng; Tiểu nhiều và khát nước nhiều, nước tiểu có cetone >++ là triệu chứng báo động, ngay cả khi không có triệu chứng lâm sàng. Có một vài trường hợp nhiễm toan cetone nặng xảy ra trang vài giờ hoặc vài ngày, tốc độ xuất hiện là yếu tố chính giúp tiên lượng.

Dấu hiệu lâm sàng rõ với khó thở do nhiễm toan:

- Thở nhanh, khó thở.

- Rối loạn ý thức, thường không khu trú và babinski âm.

- Có mất nước nội ngoại bào.

- Rối loạn tiêu hóa như nôn, đau bụng, đi chảy gây mất điện giải.

- Hôi thở có mùi acetone, thân nhiệt hạ.

- Đồng tử dãn.

Cận lâm sàng: Glucose niệu (++++) và cetone niệu (+++).

Glucose máu: 3 - 5g/l.- Thể ceton trong huyết thanh rất cao

HCO3 giảm < 10 mEq/l, pH gần 7,0 hoặc thấp hơn (BT: 7,30).

Rối loạn kali máu: giờ đầu bình thường hoặc tăng, nhưng giảm nhanh trong 3 giờ sau. Vì thế theo dõi điện tim đều đặn là cần thiết.

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Sơ Cứu Và Chữa Trị Bệnh Nhân Đột Quỵ Não

Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não là một bệnh lý vô cùng nguy hiểm, gây tử vong cao. Điều trị tai biến mạch máu não càng sớm thì tổn thương và di chứng để lại càng được giảm thiểu. Nhưng sơ cứu và điều trị đột quỵ não như thế nào cho hợp lý, chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây:

Đưa người bệnh đi cấp cứu ngay khi có dấu hiệu tai biến mạch máu não (minh họa).

1. Cách sơ cứu bệnh nhân đột quỵ não.

Có khoảng 2 triệu noron thần kinh mất đi trong mỗi phút người bệnh bị đột quỵ không được điều trị đặc hiệu. Thời gian can thiệp trễ các tế bào thần kinh càng chết đi nhiều hơn và hậu quả tàn phế cũng như tử vong sẽ cao hơn so với bệnh nhân được điều trị đột quỵ não sớm. Như vậy, khi thấy người thân có một trong các triệu chứng đột quỵ não, người nhà cần phải:

- Gọi ngay xe cấp cứu đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

- Đặt bệnh nhân nằm yên trên mặt phẳng khi di chuyển, nghiêng mặt sang một bên, nới bớt quần áo cho thoáng. Tránh đi đường xóc hay di chuyển bằng xe máy, bởi sẽ gây đứt mạch não.

- Lau đờm dãi và bỏ các vật trong miệng có thể làm bệnh nhân khó thở như răng giả, thức ăn còn sót lại… Đặc biệt, không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất cứ thứ gì.

- Trong trường hợp nếu mạch của người bệnh không đập hoặc ngừng thở, phải ngay lập tức tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực cho bệnh nhân theo tỉ lệ 1:5.

Giảm nhẹ những hậu quả của tai biến mạch máu não gây ra khi việc sơ cấp cứu cho người bị nạn kịp thời, có thể cứu sống nạn nhân thoát khỏi cái chết trong vài gang tấc.

=> Bạn quan tâm tới thiểu năng tuần hoàn não

2. Cách điều trị đột quỵ não.

Dựa vào tình trạng cụ thể của người bệnh khi gặp tai biến mạch máu não mà việc điều trị sẽ được tiến hành. Tiến trình điều trị tai biến mạch máu não được thực hiện phổ biến như sau:

Điều chỉnh huyết áp cao: Vấn đề tuần hoàn máu là quan trọng đầu tiên, ở vùng này mạch máu giãn tối đa do cơ chế bảo vệ tự động (thành mạch mất chức năng do thiếu ôxy, nhiễm toan). Bởi vậy, chỉ số bơm máu lên não phụ thuộc vào huyết áp động mạch. Nếu huyết áp bị hạ đột ngột hoặc bị hạ nhiều sẽ gây giảm áp lực bơm máu vùng tranh tối – tranh sáng, gây chết tế bào vĩnh viễn. Do vậy, huyết áp nên giữ ở mức cao hợp lý.

Điều chỉnh huyết áp thấp: Tìm và giải quyết nguyên nhân gây huyết áp thấp (thuốc, khối lượng thải ra, suy thất trái, bệnh thần kinh…):

- Cần ngừng và giảm các thuốc có thể là nguyên nhân gây hạ huyết áp.

- Điều trị suy thất trái, thiếu máu

- Loại bỏ lợi niệu và alphuyết áp – betablocker

- Loại bỏ sự mất nước

- Bù đủ khối lượng dịch, máu.

Chống phù não: Phù não xuất hiện 3 giờ sau khi tắc mạch và tiến tới tối đa trong 24 giờ, tồn tại và lan toả trong 72 giờ. Chiến thuật chống phù não tích cực bao gồm:

- Kê đầu giường cao 25 – 30 độ

- Hạn chế kích thích

- Hạn chế dịch truyền

- Tăng thông khí.

- Phẫu thuật giảm ép, dẫn lưu

Duy trì đường máu hợp lý: nên giữ glucose máu ở mức < 160 – 180 mg% hoặc 5,5 – 8 mmol/lít.

=> Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường

Lưu thông đường thở: Ở các bệnh nhân có rối loạn chức năng hô hấp, thiếu ôxy vùng tranh tối – tranh sáng càng rõ rệt, cần cho thở ôxy và làm thông thoáng đường thở, hút đờm rãi và chống nhiễm trùng phế quản ngay lập tức, triệt để. Nên tránh cho ăn đường miệng sau đó hoặc để sau 2 -3 ngày, phòng viêm phổi do trào ngược.

Giảm thân nhiệt: Sẽ làm giảm nhu cầu chuyển hoá các nơron, tăng sức chịu đựng của nơron với sự giảm ôxy tới 20 – 30%. Nên giữ nhiệt độ phòng khoảng 22 – 26 oC.

Tăng cường chuyển hoá, nuôi dưỡng: Nuôi dưỡng qua đường sonde dạ dày bằng các chất dinh dưỡng lỏng, giúp tăng cường chuyển hoá cơ thể, tránh viêm dạ dày, ruột.