Hiển thị các bài đăng có nhãn cao huyết áp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn cao huyết áp. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

Tai Biến Mạch Máu Nao - Đột Quỵ Bệnh Lý Mạch Máu Não Nguy Hiểm

Đột quỵ do tai biến mạch máu não được coi là bệnh lý mạch máu não phổ biến và nguy hiểm nhất hiện nay, đặc trưng bởi hiện tượng gián đoạn đột ngột máu lên não, với hai dạng chính là nhồi máu não (tắc mạch) và xuất huyết não (vỡ mạch). Tùy mức độ của người bệnh gặp phải mà can thiệp bằng thuốc điều trị tai biến mạch máu não hay các biện pháp phẫu thuật.

Dấu hiệu bệnh lý đột quỵ trong tai biến mạch máu não
Dấu hiệu nhận biết đột quỵ ở người bệnh tai biến mạch máu não (minh họa)

-Nhồi máu não (chiếm 85%): xảy ra khi một vùng não không được cấp máu, thường là do một động mạch não bị hẹp hoặc tắc. Tình trạng bít tắc gây cản trở lưu thông máu lên não, khiến các tế bào não thiếu hụt oxy quá mức và chết đi, ảnh hưởng đến các chức năng cơ thể mà vùng não bị chết chi phối.

-Xuất huyết não (chiếm 15%): xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, làm máu thấm vào mô não, tế bào não bị tổn thương, dạng này phổ biến có kết hợp giữa cao huyết áp với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh…

Ngày nay tai biến mạch máu não không chỉ xảy ra ở người cao tuổi, mà đang có xu hướng trẻ hóa. Theo thống kê, tỉ lệ đột quỵ do tai biến mạch máu não xảy ra ở người trẻ đang có xu hướng tăng, trung bình khoảng 2% mỗi năm.

Yếu tố nguy cơ cao của đột quỵ

Tuổi: khả năng bị đột quỵ tăng theo tuổi tác, đặc biệt ở người trên 60 tuổi, nam giới thường bị đột quỵ cao hơn nữ giới.

Bệnh mãn tính: như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn mỡ máu, tiểu đường, tim mạch…

Lối sống không lành mạnh: hút thuốc lá, lười vận động, béo phì, lạm dụng rượu bia, stress, mất ngủ…

Gốc tự do: "thủ phạm" thầm lặng gây đột quỵ

Những căng thẳng áp lực trong cuộc sống hiện đại, mất ngủ, lạm dụng bia rượu, thuốc lá, thức ăn nhanh… và quá trình chuyển hóa trong cơ thể sản sinh rất nhiều độc chất gốc tự do.

Dấu hiệu nhận biết đột quỵ - tai biến mạch máu não

Các dấu hiệu của tai biến mạch máu não như: khuôn mặt, tay, lời nói, thời gian là những yếu tố giúp người thân nhận biết dấu hiệu ở người bị đột quỵ.

Khuôn mặt: dấu hiệu dễ nhận biết là khuôn mặt  bị méo, có cảm giác tê, cứng nửa bên mặt hoặc 1/4 mặt dưới. Hãy yêu câu bệnh nhân cười vì méo có thể rõ hơn nếu nghi ngờ.

Tay: chân tay tê mỏi, thao tác vụng về, dễ bị vấp té, bước đi khó khăn…

Lời nói: một số người đột quỵ nói khó, lưỡi bị cứng, tê... Nói chuyện với bệnh nhân, để nhận biết bệnh nhân có nói rõ và mạch lạc không.

Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể cảnh báo đột quỵ như nhức đầu nhiều, mất thăng bằng đột ngột, ù tai, điếc đột ngột, khó nuốt, mắt mờ hay chậm hiểu bất thường.

Thời gian: khi có dấu hiệu đột quỵ trên cần nhanh chóng đưa bệnh nhân vào bệnh viện để kịp thời điều trị.

Phương pháp dự phòng ngăn đột quỵ - tai biến mạch máu não

Do những tổn thương thần kinh diễn ra nhanh nên việc điều trị vô cùng khó khăn, chi phí điều trị tốn kém. Ngoài ra, bệnh nhân còn phải gánh chịu nhiều di chứng nặng nề sau đột quỵ và có nguy cơ tái phát. Do đó, cần chú trọng phòng ngừa đột quỵ từ sớm, đây chính là cách hữu hiệu để bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của bệnh.

Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: Mỗi người cần kiểm tra sức khỏe định kỳ và điều trị các yếu tố nguy cơ như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, thừa cân, béo phì…

Chủ động thay đổi lối sống: Xây dựng kế hoạch làm việc khoa học, tránh mất ngủ, căng thẳng, stress; Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý (hạn chế chất béo, ngọt, đường, bột, thức ăn nhiều mắm muối; ăn nhiều rau, củ, trái cây), vận động thường xuyên (đi bộ, chạy bộ, đạp xe… 30 - 60 phút mỗi ngày, 4 - 5 lần/tuần); hạn chế bia rượu, không hút thuốc lá…

Chống gốc tự do, bảo vệ mạch máu: Hiện nay, việc chống gốc tự do, bảo vệ thành mạch không hình thành xơ vữa mạch máu được xem là giải pháp bền vững dự phòng đột quỵ. Các nhà khoa học Mỹ mới đây đã tìm ra hoạt chất sinh học thiên nhiên Anthocyanin và Pterostilbene (xuất xứ Bắc Mỹ) có khả năng vượt qua hàng rào máu não, trung hòa các gốc tự do làm giảm hiện tượng xơ vữa và ngăn ngừa huyết khối hiệu quả, giúp phòng ngừa hữu hiệu cơn đột quỵ não.

Thứ Năm, 26 tháng 5, 2016

Bệnh Lý Tai Biến Mạch Máu Não Và Tác Động Của Nhịp Sinh Học

Những tác động của thiên nhiên, chuyển động của thời gian và chuyển mùa có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, trong đó có tai biến mạch máu não. Vì vậy để giảm thiểu những tác động xấu này, chúng ta cần phải nắm bắt và hiểu biết về những thay đổi này.

Bệnh lý tai biến mạch máu não và tác động nhịp sinh học
Tai biến mạch máu não bệnh lý nguy hiểm (minh họa)

Rối loạn tuần hoàn não gây tai biến mạch máu não

Nguy cơ bị tai biến mạch máu não cao khi tuần hoàn não bị rối loạn. Đây là tình trạng rối loạn tuần hoàn não cấp tính, với những cơn thiếu máu não thoáng qua, khi có những điều kiện thuận lợi như stress, cao huyết áp, áo lực tim tăng…những yếu tố này sẽ nhanh chóng thành tai biến mạch máu não. Tai biến mạch máu não thường hay gặp ở người từ trên 40 tuổi, bệnh có liên quan đến cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tỉ lệ nam mắc nhiều hơn nữ.

Bệnh này do các yếu tố quan trọng như tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và những thói quen không tốt cho sức khỏe gây nên. Tuy nhiên, sự tiến triển của bệnh có sự chi phối của nhịp sinh học, đó là giờ, mùa, vùng và các yếu tố khác.

Mối liên hệ giữa nhịp sinh học và tai biến mạch máu não

Toàn bộ các cơ quan trong cơ thể con người phải hứng chịu và thích nghi tác động của tự nhiên, nó được gọi là nhịp sinh học của cơ thể. Nhiều nghiên cúa cho thấy, sự biến đổi huyết áp trong ngày đã tác động đến sự hình thành bệnh lý tai biến mạch máu não. Nghiên cứa cho thấy 3 giờ sáng là lúc huyết áp thấp nhất, nhịp tim và hô hấp cũng giảm. Thời điểm huyết áp tăng cao nhất trong ngày vào quãng thời gian 18-19 giờ. Vì vậy đây là những thời điểm rất nguy hiểm cho tai biến mạch máu não xuất huyết, cần được chú ý. Ta biết rằng tai biến mạch máu não là bệnh lý rất nguy hiểm, đe dọa tính mạng và làm tàn phế con người trầm trọng, nhất là những người có nguy cơ mắc bệnh cao: nhiều tuổi, béo phì, cao huyết áp, vữa xơ động mạch…

Rối loạn tuần hoàn não gây tai biến mạch máu não, không chỉ chịu tác động của thời gian trong ngày mà còn theo mùa. Mức độ tai biến mạch máu não ở Việt Nam có sự khác biệt theo vùng. Theo nghiên cứu tại Cà Mau bệnh lý tai biến mạch máu não thường xảy ra vào lúc sáng sớm và những tháng có mưa khoảng từ tháng 4 đến tháng 8. Tại Cần Thơ bệnh xuất hiện nhiều vào tháng 8, tháng 12 và tháng 1. Còn ở miền bắc bệnh thường xuất hiện vào khoảng 4-10 giờ trong ngày có gió mùa đông bắc, trời mưa phùn, lạnh, ẩm…

Hầu hết những bệnh nhân tai biến mạch máu não là người có tuổi, bản thân đã mang nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh, khi gặp điều kiện thuận lợi là khởi phát. Như lúc huyết áp tăng cao, gặp gió lạnh làm mạch máu co đột ngột dẫn đến tuần hoàn não ngưng đọt ngột, hay bị xơ vữa mạch máu mà uống nhiều rượu làm tăng áp lực động mạch gây phình vỡ động mạch não…

Nắm bắt nhịp sinh học để phòng bệnh

Hầu hết nhĩmg người bị tai biến mạch máu não thường chủ quan với thời tiết giờ giấc. Chính vì vậy lời khuyên. đối với những người có nguy cơ là cần mặc ấm khi trời lạnh, không tiếp xúc với thời tiết lạnh một cách đột ngột, không nên tắm ngay khi vừa ở ngoài trời nắng nóng về. Người cao tuổi không nên thức giấc ra khỏi giường ngay vào lúc sáng sớm, cần bình tĩnh và được sự trợ giúp nếu có dấu hiệu chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, tê bì các chi, nửa người vì đây là dấu hiệu đầu tiên của tai biến mạch máu não. Những người này cũng cần ngủ đủ 8 giờ/ngày, không nên thức quá khuya, không sử dụng các chất kích thích như rượn, bia, thuốc lá. Nên có chế độ dinh dưỡng giàu vitamin, giàu chất xơ, ít muối và lipid ngay từ tuổi trẻ để tránh bị xơ vữa động mạch và tăng huyết áp.

Bên cạnh sự chi phối của môi trường tự nhiên thì môi trường xã hội cũng đang tạo áp lực mạnh mẽ đến căn bệnh này, đó là tình trạng stress tại cơ quan, gia đình. Thói quen ăn uống nhiều chất đạm, mỡ, ít tập luyện cũng làm bệnh sớm xuất hiện ở nhiều người trẻ tuổi. Tóm lại, đây là một bệnh lý nguy hiểm đến tính mạng, do vậy nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường đã nêu trên cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đi cấp cứu tại các cơ sở y tế.

Những Thực Phẩm Giúp Ổn Định Đường Huyết

Tất cả các chứng giảm đường huyết, bệnh tiểu đường (đái tháo đường), hoặc chứng nghiện đường sinh ra từ lượng đường không ổn thỏa trong máu. Để nhanh chóng ổn định lượng đường trong máu hãy thêm những thực phẩm bồi bổ vào trong chế độ ăn uống của bạn.

Nhóm thực phẩm giúp ổn định đường huyết
Nhóm thực phẩm giúp ổn định đường huyết (minh họa)


Cá là một trong những thực phẩm tốt, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, mà còn rất tốt cho não và toàn cơ thể. Ngoài ra cá có hàm lượng protein cao, hàm lượng chất béo thấp và không chứa carbonhydrat.

Thịt cá rất giàu vitamin B, kẽm, sắt, magie. Các khoáng chất này kết hợp với hàm lượng protein, các chất chất dinh dưỡng khác, giúp ngăn chặn lượng đường trong máu tăng lên, chống lại cảm giác đói. Mỗi tuần nên ăn từ 3-4 bữa các, và thử ăn các loại cá khác nhau để tìm được loại cá hợp với khẩu vị.

Sữa chua

Sữa chua cũng là một thực phẩm giúp giảm lượng đường trong máu. Sữa chua không chứa nhiều đường, hàm lượng carbonhydrat cao. Các carbonhydrat được hấp thụ từ từ vào máu, các vi sinh trong sữa chua giúp hỗ trợ tiêu hóa của cơ thể. Hàm lượng protein trong sữa chua cao giúp ngăn chặn sự tăng sinh lượng insulin, tăng cảm giác nó. Hơn nữa sữa chua cũng chứa nhiều vitamin B, canxi, kali còn giúp chống lại bệnh cao huyết áp.

Hạnh nhân

Để cân bằng lượng đường trong máu thì hạnh nhân là một trong những sự lựa chọn hoàn hảo. Hạnh nhân có vị hơi ngọt, chứa nhiều protein và chất béo lành mạnh, chứa rất ít carbonhydrate. Hạnh nhân chứa nhiều chất xơ nên làm chậm tiêu hóa, giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. hơn thế nữa, nó còn rất có lợi trong việc giữ làn da đẹp và trái tim bạn khỏe khoắn.

Rau lá màu xanh sẫm

Để ngăn lượng đường trong máu tăng cao thì các loại rau màu lá xanh sẫm là một trong những thực phẩm tuyệt vời. Trong các loại rau này có chứa nhiều khoáng chất crom, đây là khoáng chất giúp giảm insulin, ngăn lượng đường trong máu tăng cao, thậm chí còn có tác dụng giảm cân. Rau lá màu xanh thẫm có hàm lượng carbonhydrate, chất béo, và calo, nhưng lại chứa nhiều protein, sắt, vitamin A, vitamin nhóm B, vitamin C. Vì vậy nên ăn rau lá xanh ít nhất 2-3 lần trong ngày.

Khoai lang

Khoai lang cũng là một trong những thực phẩm không làm tăng lượng đường huyết. Khoai lang có nguồn carbonhydate phức có tác dụng làm giảm tiến trình hấp thu glucose, giảm tiến trình tăng insulin của cơ thể. Ngoài ra, khoai lang còn giàu chất xơ và protein giúp no lâu nên giúp ổn định được đường huyết.

Trứng

Trứng là một trong những nguồn protein chay tuyệt trần, rất có thể, trứng là nguồn protein động vật tốt nhất giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Trứng rất giàu vitamin B, và crom giúp ngăn chặn cảm xúc mau đói. Trứng cũng giàu protein giúp bạn no hơn trong nhiều giờ nên bạn không lo bị tụt đường huyết do đói.

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016

Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị di chứng tai biến mạch máu não

Trước đây, trình độ y tế còn kém, tai biến mạch máu não là cách kết thúc cuộc đời người già. Ngày nay, với hệ thống khoa học trình độ y tế hiện đại, qua đó có phương pháp chẩn đoán hiện đại và nhiều loại thuốc mới có hiệu quả trong điều trị tai biến mạch máu não, đây là những lý do giúp cho việc dự phòng và điều trị có hiệu quả cao trong việc điều trị tai biến mạch máu não.

Thuốc đông y điều trị tai biến mạch máu não
Điều trị tai biến mạch máu não bằng y học cổ truyền (minh họa)

Như chúng ta đã biết tai biến mạch máu não là hậu quả của những bệnh về tim mạch như cao huyết áp, xơ vữa động mạch, rối loạn nhịp tim trong các bệnh về van tim. Tai biến mạch máu não gồm có: Cơn thiếu máu thoáng qua; nhũn não; xuất huyết não.

-Cơn thiếu máu thoáng qua thường: đây dạng tai biến thoáng qua kéo dài 5-10 phút, khu trú, không để lại di chứng. Bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, nói khó, giảm cơ lực hay liệt nhẹ.

-Nhũn não: thường xuất hiện đột ngột  là do tắc một nhánh động mạch não, gây liệt nhẹ sau đó dần dần nặng lên dẫn đến hôn mê và có thể tử vong.

-Xuất huyết não: là do vỡ một động mạch trong não. Thường xảy ra đột ngột với các dấu hiệu liệt nửa mặt, liệt nửa người, hôn mê ở nhiều mức độ khác nhau. Ngoài ra ở những vị trí chảy máu khác nhau trong não sẽ có những triệu chứng khác nhau. Xuất huyết não thường nặng hơn, tiên lượng xấu hơn, dễ tử vong ngay. Bệnh thường khởi phát đột ngột, phần lớn gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng tàn phế nghiêm trọng.

Trong y học cổ truyền tai biến mạch máu não thuộc phạm trù “trúng phong”. Khi qua được giai đoạn nguy kịch bệnh thường để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh, gia đình và xã hội như: liệt nửa người, miệng méo, mắt xếch, đại tiểu tiện không tự chủ…

Tham khảo một số bài thuốc Y học cổ truyền, và kết hợp cùng y học hiện đại để điều trị các di chứng do tai biến mạch máu não gây ra:

Bán thân bất toại

Đây là di chứng nặng nề nhất, làm cho bệnh nhân liệt hoàn toàn hoặc khó khăn trong đi lại, cử động chân tay. Điều trị di chứng này tùy theo nguyên nhân mà có cách điều trị khác nhau.

-Do khí huyết hư không đủ nuôi dưỡng cơ thể, làm trở ngại kinh lạc thì phải dưỡng khí, ích huyết, ôn kinh bằng thuốc bổ trung ích khí gia phụ tử uống với thất vị đại hoàng hoàn.

+Bài Bổ trung ích khí: 20g hoàng kỳ, 8g cam thảo, 12g nhân sâm, 12g đương quy, 10g trần bì, 4g thăng ma, 4g sài hồ, 12g bạch truật, 6g phụ tử. Cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày một thang.

+Bài Thất vị đại hoàng toàn: 320g thục địa, 160g sơn thù, 120g phục linh, 160g sơn dược, 120g đơn bì, 40g vỏ quế, 120g trạch tả. Tất cả các vị tán bột mịn, hoàn viên 4g, mỗi lần uống 2-3 viên với thang Bổ trung ích khí gia phụ tử.

-Do phong tà làm tắc mạch (mạch tý) thì phải thông dương, ích khí, điều hòa dinh vệ và cho uống bài: hoàng kỳ, quế chi ngũ vật thang gồm 16g hoàng kỳ, 16g bạch thược, 16g sinh khương, 12g quế chi, 5 quả đại táo. Cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.

Rối loạn ngôn ngữ (khó nói)

-Nếu phong đờm ở họng gây nói khó, nói ngọng thì phải khu phong, trừ đờm, thông khiếu, dùng bài thuốc; Thần tiên giải ngữ đơn: 4g bạch phụ tử, 12g xương bồ, 8g viễn chí, 8g thiên ma, 4g toàn yết, 12g khương hoạt, 6g nam tinh, 4g mộc hương, 4g cam thảo. Cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày dùng một thang.

-Nếu do thận khí suy hư, tính khí không lên được gây nói khó, nói ngọng thì cho uống Địa hoàng ẩm tử: 16g thục địa, 16g ba kích, 12g sơn thù, 12g nhu.c thung dung, 8g hắc phụ tử, 8g quan quế, 16g thạch giải, 12g phục linh, 12g thạch xương bồ, 8g viễn chí, 12g mạch môn, 6g ngũ vị tử. Cho 750ml nước sắc còn 250ml chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Chú ý: Với người cao huyết áp không được uống bài thuốc này.

Tiểu tiện không tự chủ (do thận hư)

Phải tư bổ thận âm và bổ thận dương, dùng bài thuốc Địa hoàng ẩm tử (như trên).

Đại tiện không tự chủ

Phải ôn bổ mệnh môn, chỉ tả sát trường, dùng bài thuốc Tứ thần hoàn: 50g nhu.c đậu khấu, 80g ngũ vị tử , 160g phá cổ chỉ, 40g ngô thù du. Tán mịn tất cả các vị. Đồ chín 320g gừng tươi, sinh khương, 100 quả đại táo, lấy thịt quả giã nhuyễn trộn đều với bột mịn các vị thuốc trên hoàn thành viên, mỗi viên 3g. Ngày uống 3 lần vào lúc đói, mỗi lần 5 viên.

Chóng mặt ù tai

Phải bình can tiêm dương và dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm: 8g thiên ma, 16g câu đằng, 20g thạch quyết minh, 12g tang ký sinh, 12g sơn chi, 12g hoàng cầm, 12g ngưu tất, 12g đỗ trọng, 12g ích mẫu, 20g dạ giao đằng, 16g phục thần. Cho 750ml nước sắc còn 250ml chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày sắc uống 1 thang.

Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2016

5 Bài Thuốc Điều Trị Thiểu Năng Tuần Hoàn Não

Bệnh thiểu năng tuần hoàn não theo Y học Cổ truyền thuộc phạm vi các chứng đầu thống, huyễn vựng, thất miên, tiểu trúng phong… với các phương pháp điều trị phong phú từ dùng thuốc, xoa bóp, châm cứu đến dưỡng sinh, y trị thực, khí công… Dưới đây là một số bài thuốc Đông y rất đơn giản trong cấu trúc cũng như cách dùng để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần.

bài thuốc điều trị bệnh thiểu năng tuần hoàn não
Bài thuốc đông y giúp điều trị thiểu năng tuần hoàn não (minh họa)

Bài thuốc 1: 10g Thiên ma, 9g bán hạ chế, 7g xuyên khung, 15g sa tiền tử. Tất cả các vị tán vụn trộn đều, mỗi lần lấy 40g cho vào túi vải, hãm với nước sôi trong bình kín sau 20 phút là dùng được, dùng uống thay trà trong ngày. Công dụng: sáng mắt, tức phong, táo thấp, hóa đàm, bài thuốc dùng thích hợp với những người bị thiểu năng tuần hoàn não có biểu hiện triệu chứng hay chóng mặt, buồn nôn, mình mẩy nặng nề, lợm giọng, đại tiện lỏng nát... Những người bị âm hư hỏa vượng, hay phiền táo thì không nên dùng bài này.

Bài thuốc 2: 15-18g sắn dây tươi (sinh cát căn), 6-9g câu đằng. Hai dược vị này thái vụn trộn đều, mỗi lần sử dụng lấy 20 - 30g cho vào túi vải hãm với nước sôi trong bình kín, dùng được sau chừng 20 - 30 phút, dùng uống thay trà trong ngày. Công dụng: bình can tức phong, thăng thanh sinh tân, bài thuốc dùng rất tốt cho người bị thiểu năng tuần hoàn não do xương sụn cột sống cổ hư có cao huyết áp, đầu gáy đau cứng, tai ù tai điếc. Tuy nhiên, không dùng bài thuốc này cho người dễ bị đi lỏng do tỳ vị hư yếu.

Bài thuốc 3: Đan sâm, xuyên khung, thảo quyết minh, sơn tra, liều lượng vừa đủ như nhau. Tất cả các dược vị này đem thái vụn, sao thơm, dùng mỗi lần 20 - 30g hãm với nước sôi trong bình kín, dùng được sau 20 phút, dùng uống thay trà trong ngày. Công dụng: làm giảm cholesterol máu, hoạt huyết hoá ứ. Lưu ý: không sử dụng bài thuốc này với phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh.

Bài thuốc 4: 10g hồng hoa, 30g đan sâm, 30g sinh sơn tra. Tất cả các dược vị đem sắc kỹ lấy nước uống, chia uống 2 lần sáng và chiều, dùng 1 thang mỗi ngày. Công dụng: làm giảm cholesterol trong máu, hoạt huyết hóa ứ, tiêu trệ, bài thuốc dùng thích hợp cho những người bị thiểu năng tuần hoàn não có tăng huyết áp, thiểu năng mạch vành và rối loạn lipid máu. Lưu ý: Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh thì không nên dùng bài này.

Bài thuốc 5: 12g sinh địa sấy khô, 12g mạch môn, 12g huyền sâm, 9g thạch hộc, 9g nữ trinh tử, 9g nhuc dung. Tất cả dược vị đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2 lần sáng và chiều. Công dụng: Thanh nhiệt tư âm, bổ can ích thận, dùng thích hợp cho những người bị thiểu năng tuần hoàn não có các chứng đầu choáng đầu, mắt hoa, tứ chi tê bì, khó thở tức ngực, miệng khô họng ráo, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ. Người có chứng đàm thấp, tỳ vị hư yếu dễ đi lỏng thì không nên dùng bài thuốc này.

Thứ Tư, 11 tháng 5, 2016

Cao Huyết Áp Và Những Hiểu Biết Sai Lầm

Cao huyết áp hay tăng huyết áp là một trong các nguyên nhân của các bệnh ở động mạch vành, tim, xơ cứng động mạch thận. Biểu hiện cao huyết áp ở từng người là khác nhau và không dõ. Vậy làm sao để nhận biết đúng về cao huyết áp?

thường xuyên đo hyết áp đê nắm được tình trạng
Thường xuyên đo huyết áp để biết diễn biến của bệnh (minh họa)

Cao huyết áp là tình trạng huyết áp vượt cao hơn mức tối đa và hơn mức tối thiểu (140mmHg/90mmHg). Tăng huyết áp có thể là tăng một trong hai chỉ số này, hoặc cả hai. Trường hợp nguy hiểm, dễ gây tai biến nhất là khi huyết áp tối thiểu tăng cao. Bệnh có  biểu hiện lâm sàng rất phức tạp, tùy theo thể trạng của từng người. Cao huyết áp nhẹ bệnh nhân gặp phải các triệu chứng như đau đầu,mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt, tai ù... Cao huyết áp nặng bệnh dễ gặp phải những cơn đau vùng tim, đầu đau dữ dội, giảm sút thị lực; người bệnh thở gấp, mặt đỏ bừng hoặc tái xanh, thậm chí có thể nôn hoặc buồn nôn, hốt hoảng...

Một sô hiểu biết sai lầm về bệnh cao huyết áp như:

1.Tăng huyết áp là hiện tượng bình thường với tuổi tác

Huyết áp sẽ tăng theo độ tuổi tỷ lệ thuận với nhau; Người cao tuổi bước vào giai đoạn lão hóa, huyết áp tối đa tăng cao rõ nhất. Đây không phải là một hiện tượng sinh lý bình thường, mà nó rất có hại cho sức khỏe. Người bị cao huyết áp mức trên có nguy cơ mắc các tai biến cao hơn nhiều lần so với người có chỉ số bình thường. Vì vậy cần có phương pháp điều trị hiệu quả, để phòng ngừa được các bệnh về tim mạch, máu não…

2.Khi căng thẳng thần kinh chỉ cần uống thuốc hạ áp?

Một số người già cho rằng khi tinh thần bị kích thích hay căng thẳng thần kinh mới bị tăng huyết áp. Vị vậy, khi cảm thấy khó chịu, căng thẳng thần kinh họ mới chỉ uống thuốc. Tuy nhiên, tăng huyết áp không chỉ do căng thẳng thần kinh, hay tinh thần bị kích thích vì có nhiều người có điều kiện sống thư thái nhẹ nhàng vẫn bị huyêt áp cao. Vì vậy, việc dùng thuốc không đúng cách có thể dẫn đến nhiều tai biến nguy hiểm.

3.Tự ý đánh giá tình trạng bệnh nặng, nhẹ qua cảm giác?

Nhiều người mức độ bệnh không đồng nhất với triệu chứng của tăng huyết áp. Có nhiều trường hợp huyết áp không cao nhưng triệu chứng lại rất rõ ràng. Tuy nhiên, có những người huyết áp rất cao nhưng triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và không rõ ràng nên chủ quan không uống thuốc, dẫn đến nhiều chứng bệnh cùng phát sinh như tim phì đại, nhồi máu cơ tim...

Vì vậy, cần kiểm tra sức khỏe định kỳ, bao gồm cả đo huyết áp để phát hiện bệnh. Đo huyết áp thường xuyên để nắm được diễn biến của bệnh tăng huyết áp, với những người đã có chẩn đoán tăng huyết áp.

4.Chỉ cần thay đổi chế độ ăn và sinh hoạt là đủ?

Khi bác sĩ thường khuyên rằng bên cạnh việc uống thuốc hạ huyết áp hằng ngày, bệnh nhân cần chú ý thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt như giảm béo, năng tập thể dục thể thao, ăn giảm muối. Nhưng một số người lại hiểu nhầm rằng, họ không cần uống thuốc mà chỉ cần chọn lấy một trong những cách trên là có thể cải thiện bệnh. Thực ra phần lớn các biện pháp này chỉ có vai trò bổ trợ, chứ không thể thay thế thuốc. Nếu không dùng thuốc mà bác sĩ đã chỉ định, bạn có thể gặp nguy hiểm.

5.Nên ngừng thuốc khi thấy bệnh giảm?

Rất nhiều bệnh nhân sau khi điều trị thấy huyết áp trở lại mức bình thường đã tự ý ngừng thuốc vì cho rằng mình đã hoàn toàn khỏe mạnh trở lại. Trên thực tế, số người bị tăng huyết áp điều trị khỏi rất hiếm, vì vậy cần phải cảnh giác, liên tục kiểm tra điều chỉnh nhằm phòng chống những biến chứng. Phần lớn bệnh nhân phải uống thuốc suốt đời.

Không phải người có huyết áp 150 mmHg thì sẽ an toàn hơn người có huyết áp 200 mmHg. Sự an toàn tính mạng chủ yếu là do ý thức bảo vệ sức khỏe. Người huyết áp cao 200 mmHg mà biết cách chú ý giữ gìn, uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, sống điều độ thì sẽ giúp huyết áp ổn định lại. Ngược lại, người huyết áp vốn chỉ ở mức 150 mmHg mà không chịu giữ gìn, ăn uống vô tội vạ, không tập luyện thường xuyên thì rất dễ tiến triển thành bệnh nặng.


Xem thêm về Cao Huyết Áp tại đây: http://botania.com.vn/tin-tuc/cao-huyet-ap-can-benh-cua-thoi-dai.html

Thứ Ba, 10 tháng 5, 2016

Cải Thiện Tình Trạng Mất Ngủ Ở Bệnh Nhân Cao Huyết Áp

Người cao tuổi ngủ không đủ giấc, cũng có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như tăng nguy cơ bệnh tim mạch, thừa cân béo phì, tiểu đường, ung thư vú ở phụ nữ, nhất là bệnh nhân cao huyết áp. Một vài gợi ý giúp ngăn ngừa chứng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân cao huyết áp.

cao huyết áp ở người cao tuồi
Người bệnh tăng huyết áp cần theo dõi huyết áp thường xuyên (minh họa).

Bệnh nhân tăng huyết áp ngoài việc dùng thuốc theo chỉ định, người bệnh dễ bị chứng khó ngủ, mất ngủ. Các yếu tổ ảnh hưởng tới giấc ngủ như ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ và các yếu tố khác, giấc ngủ bị rối loạn không ngon giấc có thể là tình trạng bệnh cao huyết áp trở nên nghiêm trọng hơn. Để có được giấc ngủ ngon, người mắc bệnh cao huyết áp phải chuẩn bị phòng ngủ thật yên tĩnh, vào buổi tối không để hắt ánh đèn vào, buông rèm cửa sổ vào buổi trưa. Phòng ngủ cần sạch sẽ, mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Nếu có tiếng ồn do xe cộ hoặc âm thanh xung quanh nên sử dụng nút tai để tránh tiếng ồn bên ngoài.

Người bệnh mất ngủ, cần đi ngủ theo lịch cố định bằng cách ngủ và thức dậy đúng giờ mỗi ngày, kể cả cuối tuân hay khi đang mệt mỏi. Việc này giúp cơ thể quen dần với chu kỳ giấc ngủ thường xuyên.

Không chỉ riêng bệnh nhân cao huyết áp, mà cả những người mắc chứng mất ngủ nói chung nên hạn chế ngủ trưa quá nhiều, nhằm tránh ảnh hưởng tới giấc ngủ chính vào buổi tối. Giấc ngủ nên trong khoảng 30 phút. Tránh tập luyện mạnh, tranh luân lớn, xem tivi hay máy tính.. trước khi đi ngủ, các hoạt động này làm căng thẳng và kích thích đến não gây ảnh hưởng giấc ngủ. Thay vào đó, bệnh nhân cao huyết áp nên tập đọc sách, nghe nhạc nhẹ, hoạt động nhẹ nhàng… Tránh sử dụng các loại chất kích thích như rượu, bia, café và thuốc lá… các loại chất này gây ảnh hưởng tới giấc ngủ.

Nếu tình trạng mất ngủ, khó ngủ nhiều, người bệnh cần sử dụng một cuốn nhật ký để xác định thói quen gây mất ngủ. Một số thói quen ăn xấu mà có thể bỏ qua chúng như là một nguyên nhân có thể gây mất ngủ. Nhiều khi thói quen hàng ngày ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ. Có thể chúng ta chưa bao giờ để ý đến việc xem ti vi khuya và tình trạng khó ngủ. Tạo một cuốn nhật ký giấc ngủ là một cách hữu ích để xác định những thói quen và hành vi góp phần gây ra triệu chứng mất ngủ của người bệnh.

Ghi lại chi tiết hàng ngày về những thói quen vào ban ngày, thói quen ngủ và các triệu chứng mất ngủ để giúp bác sĩ điều trị bệnh và khắc phục tình trạng mất ngủ.

Thứ Hai, 9 tháng 5, 2016

CHỮA BỆNH CAO HUYẾT ÁP BẰNG THẢO DƯỢC

Xu hướng gia tăng bệnh cao huyết áp ngày càng cao, đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao trên thế giới. Trong y học cổ truyền có rất nhiều loại thảo dược, cây thuốc quý có tác dụng chữa trị làm giảm  huyết áp ở bệnh nhân cao huyết áp. Nội dung bài viết này, giới thiệu đến các bạn một số loại thảo dược có tác dụng hạ huyết áp.

1. Hoa hòe

Hoa Hòe có tác dụng tốt với người cao huyết áp
Hoa hòe có tác dụng giảm huyết áp rất tôt (minh họa)

Cách dùng: 12g hoa hòe, 6g quyết minh tử, 2g cam thảo nam, dùng sắc uống ngày một thang.

Công dụng của Hoa hòe

Hoa hòe trong Đông y gọi là hòe mễ, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, được dùng làm thuốc. Vậy nên ta mới phải thu hái hoa hòe khi còn ở dạng nụ, hoa hòe khi được thu hái tuốt lấy nụ hoa, đem sao.

Y học đã chứng minh được tác dụng sinh học của hoa hòe: hoạt chất Rutin trong hoa hòe có tác dụng làm bền vững và giảm tính thấm của mao mạch, chống co thắt và giảm trương lực cơ trơn… Trong thực tế, hoa hòe được dùng để dự phòng tai biến của bệnh xơ vữa động mạch, chưa bệnh cao huyết áp, ngoài ra hoa hòe còn có tác dụng trong trường hợp phụ nữ bị băng huyết, ho ra máu, chảy máu cam, làm vết thương chóng liền sẹo…

2. Hoa cúc vàng

Hoa cúc có tác dụng tốt với người cao huyết áp
Hoa cúc có tác dụng tốt với người cao huyết áp (minh họa)

Cách dùng: 12g hoa cúc, 12g quyết minh tử sao thơm, 6g lá dâu, 6g hòe hoa, 2g cam thảo nam, dùng sắc uống ngày một thang, chia uống nhiều lần trong ngày.

Công dụng Hoa cúc vàng

-Trong y học cổ truyền: Hoa cúc vị đắn,ngọt, tính hơi hàn. Tác dụng thanh nhiệt, mát gan, giải độc, sáng mắt.

-Theo y học hiện đại: Dịch triết cồn hoa cúc vàng có tác dụng làm hạ huyết áp kéo dài thông qua tác dụng giãn mạch ngoại vi. Trong thực tiễn lâm sàng, hoa cúc vàng là loại hoa giúp chữa bệnh cao huyết áp bằng thảo dược bằng cách làm giảm nhẹ các triệu chứng như đau đầu, mất ngủ, choáng váng. Ngoài ra còn được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh cảm lạnh, viêm não, cảm cúm…

3. Ích mẫu

Cách dùng: 12g Ích mẫu thảo, 12g lá dâu, 12g cam thảo nam, dùng sắc uống ngày một thang.

Công dụng Ích mẫu

Ích mẫu được dùng cả thân lá và quả. Thường được dùng để chữa các bệnh phụ nữ, ngoài ra còn dùng để chưa cao huyết áp, mạch vành, rối loạn thần kinh…

Tác dụng sinh học của ích mẫu trên tim mạch đã được các nhà khoa học chứng minh. Cao lỏng ích mẫu có tác dụng làm hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giảm tác dụng co mạch của adrenalin… Ngoài ra, ích mẫu còn có tác dụng tốt đối với cơ tim có bệnh. Tác dụng an thần của ích mẫu đã được ghi nhận sẽ chữa bệnh cao huyết áp bằng thảo dược.

4. Cây xú ngô đồng

Cách dùng: 12g Lá xú ngô đồng, 12g cúc hoa, 6g hoa hòe, 2g cam thảo nam, dùng sắc uống ngày một thang.

-Xích đồng nam còn được gọi: bấn hoa đỏ, mò đỏ, xú ngô đồng

-Bạch đồng nữ còn được gọi: bấn trắng, mò trắng, vậy trắng.

Lá của hai cây này được dùng để làm thuốc, dưới dạng chè thuốc. Theo các nhà khoa học, lá xú ngô đồng có tác dụng hạ huyết áp. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy huyết áp hạ rõ rệt.

Lá xú ngô đồng trong lâm sàng được sử dụng để chữa bệnh cao huyết áp bằng thảo. Liều dùng hàng ngày 9-16g, chia 3-4 lần uống. Chè lá còn có tác dụng an thần, giảm đau và chống viêm.

5. Đỗ trọng

Cách dùng: 100g đỗ trọng, 12g nhân sâm dùng ngâm với 1 lít rượu trắng. Mỗi lần dùng 5ml, ngày 2-3 lần. Hay 5-12g đỗ trọng dùng sắc uống ngày một thang. Hoặc 5-12g đỗ trọng, 12g cúc hoa, 6g hoa hòe dùng sắc uống ngày một thang.

Công dụng cây đỗ trọng

Là vỏ của cây đỗ trọng, chưa thấy mọc hoang ở nước ta. Vị thuốc này ta vẫn còn phải nhập. Trong đỗ trọng, có các alkaloid, D.glucosid, resin, acid hữu cơ, albumin, tinh dầu, chất béo…

Tác dụng sinh học của đỗ trọng trên tim mạch đã được chứng minh là tác dụng hạ huyết áp do ức chế trong tâm vận mạch ở hành tủy. Ngoài ra còn có tác dụng làm mạnh sự co bóp cơ tim, lợi tiểu… Liên Xô (cũ) đã chính thức công nhận đỗ trọng được dùng để chữa bệnh cao huyết áp bằng thảo dược, được dùng dưới dạng cao lỏng, thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

Cần chú ý: liều thấp có tác dụng giãn mạch, liều cao lại gây co mạch.

Đỗ trọng có thể dùng để điều trị tăng huyết áp có biến chứng suy tim. Ngoài ra còn có thể chữa các bệnh đau lưng, ra mồ hôi trộm, phụ nữ hay sẩy thai, trẻ em bị co giật.


Xem thêm bệnh Cao huyết áp tại đây : http://botania.com.vn/tin-tuc/cao-huyet-ap-can-benh-cua-thoi-dai.html

Thứ Sáu, 6 tháng 5, 2016

CAO HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI

Cao huyết áp ở người trẻ hiện nay là dạng bệnh lý rất phổ biến, tỉ lệ người trẻ mắc bệnh khác cao. Người trẻ bị cao huyết áp sẽ có nhiều tác động xấu đến sức khỏe và hiệu quả công việc.

cao huyết áp ở người trẻ tuổi
cao huyết áp ở người trẻ tuổi (minh họa)

Tăng huyết áp ở người trẻ không có triệu chứng điển hình

Người trẻ mắc cao huyết áp thường không có triệu chứng điển hình như đau nhức đầu, chóng mặt… chỉ tình cờ phát hiện khi khám sức khỏe định kì, hay thăm khám bệnh lý khác.

Cao huyết áp ở người trẻ thường bị tăng chỉ số huyết áp dưới, trong khi cao huyết áp ở người cao tuổi thường là tăng chỉ số huyết áp trên. Người trẻ tuổi mắc bệnh tăng huyết áp có thể gặp những dấu hiệu không điển hình như khó kiềm chế cảm xúc, dễ nóng giận, dễ mất tập trung, dễ ảnh hưởng đến công việc, giao tiếp…

Tăng huyết áp ở người trẻ không chỉ gây các biến chứng trên tim mạch, tai biến mạch máu não… mà còn bị rối loạn chức năng sinh lý cao gấp 2,5 lần người không bị tăng huyết áp. Tỉ lệ này còn cao hơn khi người trẻ bị tăng huyết áp kèm theo các bệnh khác như đái tháo đường, bệnh lý thận mạn… Ngoài ra, người bệnh cũng dễ bị rối loạn cảm xúc theo chiều hướng dễ nóng giận, mất kiềm chế, mất khả năng kiểm soát bản thân…

Điều trị cao huyết áp ở người trẻ thường mắc phải các yếu tố cản trở xuất phát từ tâm lý không chấp nhận mình bị tăng huyết áp vì cảm thấy cơ thể khỏe mạnh bình thường, tâm lý che giấu bệnh vì sợ ảnh hưởng việc thăng tiến trong công việc.

Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tăng huyết áp ở người trẻ

Người cao tuổi mắc cao huyết áp, có đến 95% không có nguyên nhân, chỉ khoảng 5% có nguyên nhân. Tăng huyết áp ở người trẻ có nguyên nhân cao hơn so với người cao tuổi. Các nguyên nhân có thể gặp người có bệnh lý thận mạn tính, rối loạn nội tiết tố, sử dựng nhiều rượu bia…Tuy nhiên, ở người trẻ, tỉ lệ tăng huyết áp có nguyên nhân cao hơn so với người lớn tuổi. Các nguyên nhân có thể gặp là bệnh lý thận mạn tính, mất thăng bằng nội tiết tố, dùng nhiều rượu, bia … Ngoài ra,còn nhiều các yếu tố góp phần người trẻ mắc cao huyết áp như là hút thuốc lá, béo phì, stress, lối sống tĩnh tại, ăn quá mặn.

Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp ở người trẻ tuổi

Để phòng ngừa cao huyết áp ở người trẻ, cần thực hiện giảm cân theo chế độ ăn kiêng khoa học: nếu bị béo phì cần ăn ít đường, ít mỡ, tăng nhiều chất đạm và chất xơ. Ngoài ra, khẩu phần ăn nên giảm bớt lượng chats trong mỗi bữa ăn chứ không nên giảm bớt số bữa ăn hằng ngày. Không nên ăn quà bánh vặt, nên ăn nhạt. Hàng ngày chỉ nên ăn không quá 2g đến 4g muối, lượng muối này bao gồm cả lượng muối có trong thức ăn và nước chấm. Tăng cường ăn thức ăn có chứa nhiều các chất để hoạt động của hệ tim mạch được ổn định như sau:

-Kali: có nhiều trong chuối, nước dừa, đậu trắng..

-Can-xi: có nhiều trong sữa, tôm, cua…

-Ma-giê: có nhiều trong thịt

Hạn chế các chất đạm từ các loại thịt heo, bò, gà.. thay thế bằng chất đạm có nguồn gốc thực vật. Hạn chế đồ ăn quá ngọt, mỡ động vật... Nên ăn nhiều rau xanh, trái cây để cung cấp nhiều chất khoáng, vitamin và chất xơ.

Hạn chế uống nhiều rượu. Nên rèn luyện thân thể, thường xuyên tập thể dục đều đặn mỗi ngày, mỗi lần khoảng 30 – 45 phút. Nên dùng các loại hình như dưỡng sinh, đi bộ, chạy bộ và tuyệt đối không được gắng sức khi cảm thấy tim đập nhanh. Giữ nếp sinh hoạt điều độ, ổn định, tránh trạng thái xúc động, lo âu. Ngưng hút thuốc lá.

Khi điều trị dùng thuốc, người bệnh nên tuân thủ lời dặn của bác sĩ, không nên tự ý ngừng thuốc.